Uropeltidae

Uropeltidae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Phân thứ bộ (infraordo)Alethinophidia
Họ (familia)Uropeltidae
J.P. Müller, 1832
Danh pháp đồng nghĩa

Uropeltidae (tên thường gọi tiếng Anh là shield-tailed snakes,[2] "rắn đuôi khiên") là một họ rắn không độc, đào hang, mang nhiều nét nguyên thủy, đặc hữu nam Ấn ĐộSri Lanka. Tên họ này ghép từ hai từ tiếng Hy Lạp: ura (οὐρά, "đuôi") và pelte (πέλτη, "khiên"), chỉ tấm keratin cứng ở chóp đuôi. Họ này gồm 7 hay 8 chi (tùy theo việc Teretrurus rhodogaster nằm trong chi riêng hay gộp vào Brachyophidium).[2][3] Họ này có hơn 50 loài.[2] Ta chưa biết rõ về độ đa dạng, đặc điểm sinh học và lịch sử tự nhiên của những loài rắn này.

Đuôi Uropeltidae

Đây là những loài rắn nhỏ, con trưởng thành đạt chiều dài 20–75 cm. Chúng thích nghi với lối sống trong hang, biểu hiện rõ ở hình thái của chúng. Hộp sọ nguyên thủy, với xương vuông ngắn, thẳng đứng và hàm kém linh hoạt; trên hàm dưới vẫn còn xương mỏm vẹt (coronoid bone). Không có xương ổ mắt; mắt nhỏ, thoái hóa, không phủ màn mắt (brille). Tuy vậy, xương chậu và chi sau, hai đặc điểm nguyên thủy, đều đã tiêu biến trong họ này.[4] Cơ thể hình trụ dài, phủ vảy bóng.

Hành vi và lịch sử tự nhiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Ta không biết gì mấy về lịch sử tự nhiên nhiều loài Uropeltidae. Nghiên cứu thực địa cho thấy nhiều loài sống ở hang bắt buộc và trong đêm mưa có lúc trồi lên mặt đất. Chúng có vẻ ưa lớp đất mặt giàu mùn, hiếm khi đào sâu hơn.

Khi bị loài ăn thịt tiếp cận, chúng không cắn như những loài rắn khác mà quấn người thành trái cầu và giấu đầu dưới thân. Chúng có thể đâm kẻ dịch bằng chóp đuôi, dù việc này nói chung vô hại. Mặt lưng thường có màu tối, sậm nhưng ngược lại mặt bụng lại có màu sáng (đỏ, vàng, vân vân) nhằm hù dọa kẻ địch khi chúng ngửa bụng lên.[5]

Phân bố địa ý

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng sống ở Nam Ấn Độ và Sri Lanka.[1] Ở Ấn Độ, chúng có mặt ở vùng đồi Ghats Tây là chính. Ở Sri Lanka, chúng sống tại nhiều sinh cảnh, gồm cả vùng khô cằn và đồng bằng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, vol. 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  2. ^ a b c Uropeltidae (TSN 209614) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  3. ^ Uropeltidae tại Reptarium.cz Reptile Database. Tra cứu 3 November 2008.
  4. ^ Parker HW, Grandison AGC. 1977. Snakes -- a natural history. Second Edition. British Museum (Natural History) and Cornell University Press. 108 pp. 16 plates. LCCCN 76-54625. ISBN 0-8014-1095-9 (cloth), ISBN 0-8014-9164-9 (paper).
  5. ^ Rajendran M. V. (1985) Studies in Uropeltid Snakes. Madurai university Press, Madurai.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford
Bọt trong Usucha có quan trọng không?
Bọt trong Usucha có quan trọng không?
Trong một thời gian, trường phái trà đạo Omotesenke là trường phái trà đạo thống trị ở Nhật Bản, và usucha mà họ làm trông khá khác so với những gì bạn có thể đã quen.
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Scale của Raiden Shogun và những hạn chế khi build
Scale của Raiden Shogun và những hạn chế khi build
Các chỉ số của raiden bị hạn chế bới hiệu quả nạp rất nhiều trong khi có được chỉ số 80/180 mà vẫn đảm bảo tối thiểu 250% nạp có thể nói đó là 1 raiden build cực kì ngon