Pomacentrus alexanderae

Pomacentrus alexanderae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. alexanderae
Danh pháp hai phần
Pomacentrus alexanderae
Evermann & Seale, 1907

Pomacentrus alexanderae là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1907.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên của Annie M. Alexander (18671950), một nhà từ thiện đã dành sự quan tâm đến ngành động vật học.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. alexanderae được ghi nhận từ bán đảo Mã Lai trải dài về phía đông đến quần đảo Maluku (Indonesia), giới hạn phía bắc đến đảo Đài Loanquần đảo Ryukyu (Nhật Bản),[2] xa hơn về phía nam đến quần đảo Dampierbán đảo Gove (Úc).[3]

P. alexanderae sinh sống tập trung gần những rạn san hô viền bờ hoặc trong các đầm phá ở độ sâu khoảng từ 5 đến 60 m.[2]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. alexanderae là 11 cm. Cơ thể chỉ có duy nhất màu xám nhạt với một đốm đen lớn ở gốc vây ngực. Chóp các tia gai vây lưng có màu đen. Xung quanh ổ mắt có các vệt màu xanh lam.[3]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. alexanderae bao gồm tảo, ấu trùng hà biển, giáp xác chân chèo, trứng cá và các loài ốc biển. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus alexanderae trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  3. ^ a b Bray, D. J. (2017). “Alexander's Damsel, Pomacentrus alexanderae Evermann & Seale 1907”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Leon với kiểu chính sách bế quan tỏa cảng nhiều năm do Carrera thì việc có tham gia đổi mới kinh tế hay không phải xem chính sách của ông này
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen
Những chi tiết ẩn dụ khiến bạn thấy
Những chi tiết ẩn dụ khiến bạn thấy "Thiếu Niên Và Chim Diệc" hay hơn 10 lần
Những bộ phim của Ghibli, hay đặc biệt là “bố già” Miyazaki Hayao, luôn mang vẻ "siêu thực", mộng mơ và ẩn chứa rất nhiều ẩn dụ sâu sắc