Pomacentrus pavo

Pomacentrus pavo
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. pavo
Danh pháp hai phần
Pomacentrus pavo
(Bloch, 1787)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Chaetodon pavo Bloch, 1787
    • Holocentrus diacanthus Lacepède, 1802
    • Pomacentrus polynema Bleeker, 1853
    • Pomacentrus pavoninus Bleeker, 1853
    • Pomacentrus furcatus Thiollière, 1857
    • Pomacentrus notatus De Vis, 1884
    • Pomacentrus suvarovensis Stead, 1907
    • Pomacentrus caudovittatus Schmidt, 1931
    • Pomacentrus hainanensis Wang, 1941

Pomacentrus pavo là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1787.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh pavo trong tiếng Latinh mang nghĩa là "chim công", hàm ý đề cập đến kiểu màu của loài cá này giống với loài công lam Ấn Độ.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ vùng bờ biển Đông Phi, phạm vi của P. pavo trải dài về phía đông đến Tuamotu, băng qua vùng biển các nước Đông Nam Á và các đảo quốcchâu Đại Dương, giới hạn phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, phía nam đến Úcđảo Lord Howe ngoài khơi.[2]

Tại Việt Nam, loài này được ghi nhận tại Nha Trang, cù lao Câu (Bình Thuận) và quần đảo Trường Sa.[3] P. pavo sống tập trung gần các rạn san hô ngoài biển khơi và trong đầm phá, nơi có nền đáy cátđá vụn ở độ sâu đến 18 m.[4]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. pavo là 9 cm. Cơ thể của P. pavo có màu xanh lục lam, với các vệt xanh óng trên đầu. Vảy cá có các vạch màu xanh sẫm. Có đốm đen nổi bật ngay rìa nắp mang. Vây đuôi ở nhiều cá thể có màu vàng nhạt. Các vây có viền xanh ánh kim.[5][6]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[4]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. pavo bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Chúng thường hợp thành những nhóm nhỏ. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  3. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus pavo trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Pomacentrus pavo Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ Bray, D. J. (2021). “Pomacentrus pavo”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan