Pristipomoides aquilonaris

Pristipomoides aquilonaris
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Pristipomoides
Loài (species)P. aquilonaris
Danh pháp hai phần
Pristipomoides aquilonaris
(Goode & Bean, 1896)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Anthias aquilonaris Goode & Bean, 1896
  • Pristipomoides andersoni Ginsburg, 1952

Pristipomoides aquilonaris là một loài cá biển thuộc chi Pristipomoides trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1896.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh aquilonaris trong tiếng Latinh mang nghĩa là "từ phương bắc", hàm ý có lẽ đề cập đến phân bố của loài cá này nằm ở phía bắc (vịnh México) so với Etelis oculatus (ở Martinique), được cho là họ hàng gần nhất của nhau vào thời điểm đó.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Canada và bang North Carolina của Hoa Kỳ,[3] P. aquilonaris có phân bố trải dài về phía nam, băng qua khắp vịnh Méxicobiển Caribe đến bang Santa Catarina (Brasil).[1][4]

P. aquilonaris sống tập trung trên các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 24 đến ít nhất là 650 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. aquilonaris là 56 cm, nhưng phổ biến hơn với chiều dài khoảng 20 cm.[3] Cá có màu hồng tím ở thân trên và lưng, thân dưới và bụng màu xám bạc. Mống mắt màu vàng cam. Gốc vây ngực, rìa vây lưng và hai thùy đuôi màu vàng.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 10–11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7–8; Số tia vây ở vây ngực: 14–17; Số vảy đường bên: 48–52.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. aquilonaris chủ yếu là những loài cá nhỏ, nhưng cũng bao gồm động vật giáp xáccá mực.[1] Tuổi thọ lớn nhất được ghi nhận ở loài này là 14.[6]

Các nhà khoa học đã mô tả một loài giun dẹp ký sinh mới trong họ OpecoelidaeBentholebouria colubrosa, được phát hiện trên cơ thể của P. aquilonaris.[7]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

P. aquilonaris không phải loài được nhắm mục tiêu, nhưng có tầm quan trọng đối với nghề đánh bắt cá hồng quy mô nhỏ ở khu vực Tiểu Antilles.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Anderson, W.; Claro, R.; Cowan, J.; Lindeman, K.; Padovani-Ferreira, B.; Rocha, L. A. & Sedberry, G. (2017) [2015]. Pristipomoides aquilonaris. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T190156A115312435. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T190156A115312435.en. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pristipomoides aquilonaris trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Anthias aquilonaris. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ W. D. Anderson (2003). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter (biên tập). The living marine resources of the Western Central Atlantic. Volume 3. Roma: FAO. tr. 1501. ISBN 92-5-104827-4.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Anderson, B.; Lombardi-Carlson, L. & Hamilton, A. (2009). “Age and Growth of Wenchman (Pristipomoides aquilonaris) from the Northern Gulf of Mexico” (PDF). Proceedings of the 61st Gulf and Caribbean Fisheries Institute: 210–217.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ Andres, Michael J.; Pulis, Eric E.; Overstreet, Robin M. (2014). “New genus of opecoelid trematode from Pristipomoides aquilonaris (Perciformes: Lutjanidae) and its phylogenetic affinity within the family Opecoelidae”. Folia Parasitologica. 61 (3): 223–230. doi:10.14411/fp.2014.033.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là cảnh Uraume đang dâng lên cho Sukuna 4 ngón tay còn lại. Chỉ còn duy nhất một ngón tay mà hắn chưa ăn
Anime Super Cup Vietsub
Anime Super Cup Vietsub
Tự do trong sự cô đơn, Koguma tìm thấy một chiếc xe máy
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
Shinichiro Sano -  Tokyo Revengers
Shinichiro Sano - Tokyo Revengers
Shinichiro Sano (佐野さの 真一郎しんいちろう Sano Shin'ichirō?) là người sáng lập và Chủ tịch thế hệ đầu tiên của Black Dragon