Prunus nigra

Prunus nigra
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Rosaceae
Chi (genus)Prunus
Loài (species)P. nigra

Prunus nigra, mận Canada hay mận đen, là một loại cây bụi thuộc chi Mận mơ, có nguồn gốc từ vùng phía đông Bắc Mỹ (bắt đầu từ Nova Scotia, về phía tây Minnesota và đông nam Manitoba, xa hơn về phía nam là các bang Connecticut, IllinoisIowa)[1][2][3][4].

Trước đây nó đã từng mọc tại bang Ohio nhưng đã tuyệt chủng[5]. P. nigra mọc dọc các bờ suối ở các bang SaskatchewanAlberta[6], quanh hồ Timiskaming ở phía bắc Ontario[7] và dọc theo ranh giới 2 bang MaineNew Brunswick.

Loài này đang bị đe dọa nghiêm trọng vì chúng là vật chủ của loài rệp chuyên phá hoại những cánh đồng khoai tây của địa phương, nên rất nhiều cây mận đã bị chặt bỏ[8].

Hoa của Prunus nigra

P. nigra là một loài cây bụi rụng lá, mọc cao tới 10 mét, phát triển tốt nhất trong đất phù sa[5]. Thân cây có đường kính khoảng 25 cm, tán dày với những cành thấp và cứng. Vỏ cây màu nâu xám, lớp vỏ cũ thường bong ra. Cành con có màu xanh tươi, khi trưởng thành có màu nâu đỏ sậm, đầy gai. Chồi mùa đông có màu nâu hạt dẻ, dài tới 8 mm, nhọn ở đầu[2][9].

Lá đơn, mọc xen kẽ, hình nêm, dài khoảng 5–12 cm và rộng 3–7 cm, đầu lá bị hẹp lại. Lá non có màu hơi đỏ, khi phát triển có màu xanh mướt ở mặt trên và nhạt hơn ở mặt dưới, có răng cưa. Hoa lưỡng tính, có đường kính 15–25 mm, 5 cánh tròn, có màu trắng hoặc hồng nhạt, mùi thơm nhẹ, nở vào giữa xuân. Cuống hoa ngắn, dày và cùng màu đỏ sậm với đài hoa, bên trong có khoảng 15–20 nhị hoa[2][9].

Quả hạch, hình bầu dục thuôn dài, dài 25–30 mm; vỏ dày, dai, màu đỏ cam; cùi thịt màu vàng, mọng nước, vị chua, bọc quanh hột. Cây kết trái vào cuối hè - đầu thu[2][9].

P. nigra hay bị nhầm lẫn với Prunus americana. Thoạt nhìn có nét tương đồng nhưng nếu để ý, lá của P. nigra có răng cưa cùn hơn so với những đường răng cưa sắc của P. americana[5]. Một loài nấm trong chi Taphrina thường hay bám trên thân cây này, làm giảm năng suất ra trái của nó[9][10].

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Quả của P. nigra có thể được ăn sống, nấu chín hoặc làm mứt, bỏ vào các loại bánh ngọt[10]. Quả có thể phơi khô để dành làm thực phẩm dự trữ cho mùa đông của những tộc người bản địa[11]. Do có cùng bộ NST nên P. nigra có thể lai tạp với mận Prunus salicina, tạo nhiều giống chất lượng cao và có thể sống sót được qua mùa đông khắc nghiệt của vùng cận Bắc cực[12][13].

Gỗ của loài P. nigra có màu nâu đỏ tươi, nặng và khá cứng, nhiều thớ; khi bị tổn thương sẽ chuyển sang màu đỏ khá hấp dẫn[10].

Quả và lá của Prunus nigra

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Prunus nigra". Germplasm Resources Information Network (GRIN). Agricultural Research Service (ARS), United States Department of Agriculture (USDA)
  2. ^ a b c d “Flora of North America, Prunus nigra Aiton, 1789. Canada plum”.
  3. ^ "Prunus nigra". Natural Resources Conservation Service PLANTS Database. USDA
  4. ^ “Biota of North America Program 2014 county distribution map”.
  5. ^ a b c "Prunus nigra Aiton Canada Plum[liên kết hỏng]". Ohio DNR
  6. ^ Sawatzky, Rick. "Plums on the Prairies". University of Saskatchewan Fruit Program
  7. ^ Soper, James H; Heimburger, Margaret, L (1982). Shrubs of Ontario. Toronto: Royal Ontario Museum. tr. 205
  8. ^ "Green Peach Aphid". New Brunswick Department of Agriculture, Aquaculture and Fisheries
  9. ^ a b c d New Brunswick tree and shrub species of concern: Prunus nigra
  10. ^ a b c Keeler, H. L. (1900). Our Native Trees and How to Identify Them. New York: Charles Scribner's Sons. tr.119-122
  11. ^ Carl Ortwin Sauer (1975). Sixteenth Century North America: The Land and the People as Seen by the Europeans. Berkeley, California: University of California Press. tr.80-81 ISBN 978-0520018549
  12. ^ D.S. Blair (1954). Plums for Cold Areas of Eastern Canada. Canada: Department of Agriculture
  13. ^ "Japanese-American Hybrid Plums Lưu trữ 2018-06-05 tại Wayback Machine". University of Wisconsin-Madison Center for Integrated Agricultural Systems
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
FOMO - yếu tố khiến các Nhà đầu tư thua lỗ trên thị trường
FOMO - yếu tố khiến các Nhà đầu tư thua lỗ trên thị trường
Hãy tưởng tượng hôm nay là tối thứ 6 và bạn có 1 deadline cần hoàn thành ngay trong tối nay.
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Bộ phim kể về bộ môn thể thao mang tên Flying Circus, với việc mang Giày phản trọng lực là có thể bay
Arcane - Liên minh huyền thoại
Arcane - Liên minh huyền thoại
Khi hai thành phố song sinh Piltover và Zaun ở thế mâu thuẫn gay gắt, hai chị em chiến đấu ở hai bên chiến tuyến cùng các công nghệ ma thuật và những niềm tin trái chiều.