Pseudis

Pseudis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Anura
Họ (familia)Hylidae
Chi (genus)Pseudis
Wagler, 1830
Loài điển hình
Rana paradoxa
Linnaeus, 1758
Các loài
Xem trong bài.

Pseudis là một chi lưỡng cư không đuôi thuộc họ Nhái bén (Hylidae), sinh sống ở Guianas, Colombia, Venezuela, Trinidad, Brazil, Paraguay, đông nam Peru, đông Bolivia, đông bắc ArgentinaUruguay.[1]

Các loài Pseudis có mặt khắp vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Nam Mỹ, gồm gần toàn bộ phần phía đông Andes (P. paradoxa là loài duy nhất xuất hiện ở phía tây Andes). Chúng hay cư ngụ trong những ao nối với vùng đất lầy quanh sông. Hầu hết các loài có mặt ở Brasil, và P. fusca, P. tocantins, P. cardosoi, và P. bolbodactyla đặc hữu nước này.

Những loài nhái này đã thích ứng với đời sống dưới nước, với mắt lồi hẳn lên, chân sau khỏe và màn chân dài.[2]

Pseudis sp. nổi bật với nòng nọc rất lớn, dài đến 26 cm (10 in).[3] Lysapsus, một chi có quan hệ gần, không có nòng nọc lớn và con trưởng thành nhỏ hơn, chỉ chừng 2,4 cm (0,94 in) so với 7,5 cm (3,0 in) ở các loài Pseudis.[2] Lysapsus từng bị cho là đồng nghĩa với Pseudis, nhưng bằng chứng phân tử ủng hộ cho sự tách riêng giữa hai chi.[1]

Có bảy loài trong chi này:[1]

Danh pháp hai phần và tác giả tên thông thường
Pseudis bolbodactyla Lutz, 1925
Pseudis cardosoi Kwet, 2000
Pseudis fusca Garman, 1883
Pseudis minuta Günther, 1858 nhái bơi nhỏ
Pseudis paradoxa (Linnaeus, 1758) nhái trái ngược
Pseudis platensis Gallardo, 1961
Pseudis tocantins Caramaschi & Cruz, 1998

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Frost, Darrel R. (2013). Pseudis Wagler, 1830”. Amphibian Species of the World 5.6, an Online Reference. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ a b GARDA, A. A., and D. C. CANNATELLA. 2007. Phylogeny and biogeography of paradoxical frogs (Anura, Hylidae, Pseudae) inferred from 12S and 16S mitochondrial DNA. Molecular Phylogenetics and Evolution. Molecular Phylogenetics and Evolution. 44:104-114.
  3. ^ Emerson, S. B. (1988). “The giant tadpole of Pseudis paradoxa”. Biological Journal of the Linnean Society. 34 (2): 93–104. doi:10.1111/j.1095-8312.1988.tb01951.x.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Sau Wukong, series Black Myth sẽ khai thác tiếp Thiện Nữ U Hồn, Phong Thần Bảng, Khu Ma Đế Chân Nhân, Sơn Hải Kinh, Liêu Trai Chí Dị…
Download Taishou Otome Otogibanashi Vietsub
Download Taishou Otome Otogibanashi Vietsub
Taisho Otome Fairy Tale là một bộ truyện tranh Nhật Bản được viết và minh họa bởi Sana Kirioka
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu lần đầu tiên xuất hiện tại chương 71, thuộc sở hữu của Fushiguro Touji trong nhiệm vụ tiêu diệt Tinh Tương Thể