Pseudojuloides

Pseudojuloides
P. paradiseus (cá cái)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Pseudojuloides
Fowler, 1949
Loài điển hình
Pseudojuloides cerasina
Snyder, 1904
Các loài
20 loài, xem trong bài

Pseudojuloides là một chi cá biển thuộc họ Cá bàng chài. Các loài trong chi này đều có phạm vi phân bố tập trung ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Hậu tố oides trong từ định danh của chi này theo tiếng Latinh có nghĩa là "tương đồng với", hàm ý đề cập đến sự tương đồng về hình thái giữa các loài trong chi này với chi Pseudojulis trước đây (chi Pseudojulis hiện không còn hợp lệ)[1].

Hai loài trước đây thuộc chi Pseudojulis đã được chuyển sang là Pseudojuloides, là P. argyreogasterP. cerasinus.

Mô tả chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Pseudojuloides là chi duy nhất trong họ Cá bàng chài mà các loài có răng cửa giống hình dạng của cái đục. Cơ thể mảnh mai, thuôn dài nên chi này có tên gọi chung là "bàng chài bút chì" hoặc "bàng chài thân mảnh"[2].

Giống như nhiều loài bàng chài khác, cá đực có màu sắc sặc sỡ, bắt mắt hơn cá cái[2]. Ngoại trừ cá cái của P. plutoP. atavai là có hai màu rõ rệt ở thân trên và dưới, cá cái của hầu hết các loài còn lại có tông màu chính là đỏda cam[3].

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Pseudojuloides có xu hướng sống trên nền đáy đá vụn hơn là trên các rạn san hô[4]. Những loài trong chi này bơi khá nhanh[3].

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 20 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này[5]:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ a b c d Yi-Kai Tea; Brian D. Greene; John L. Earle; Anthony C. Gill (2020). “Two New Species of Pencil Wrasses (Teleostei: Labridae: Pseudojuloides) from Micronesia and the Marquesan Islands” (PDF). Copeia. 108 (3): 679–691.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ a b c d Benjamin C. Victor (2017). “Review of the Indo–Pacific Pseudojuloides cerasinus species complex with a description of two new species (Teleostei: Labridae)” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 29: 11–31.
  4. ^ a b Benjamin C. Victor; Jason M. B. Edward (2016). Pseudojuloides labyrinthus, a new labrid fish (Teleostei: Labridae) from the western Indian Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 21: 58–70.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Froese Rainer; Daniel Pauly (2021). “Fish Identification: Pseudojuloides. FishBase. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ a b c d e John E. Randall; Helen A. Randall (1981). “A Revision of the Labrid Fish Genus Pseudojuloides, with Descriptions of Five New Species” (PDF). Pacific Science. 35 (1): 51–74.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ a b c Yi-Kai Tea; Anthony C. Gill; Hiroshi Senou (2020). “Two New Species of Pseudojuloides from Western Australia and Southern Japan, with a Redescription of Pseudojuloides elongatus (Teleostei: Labridae)” (PDF). Copeia. 108 (3): 551–569.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  8. ^ Benjamin C. Victor; John E. Randall (2014). Pseudojuloides edwardi, n. sp. (Perciformes: Labridae): an example of evolution of male-display phenotype outpacing divergence in mitochondrial genotype” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 11: 1–12.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  9. ^ Allan D. Connell; Benjamin C. Victor; John E. Randall (2015). “A new species of Pseudojuloides (Perciformes: Labridae) from the south-western Indian Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 14: 49–56.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  10. ^ David R. Bellwood; John E. Randall (2000). Pseudojuloides severnsi, a new species of wrasse from Indonesia and Sri Lanka (Perciformes: Labridae)” (PDF). Journal of South Asian Natural History. 5 (1): 1–5.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  11. ^ Benjamin C. Victor; Jason M. B. Edward (2015). Pseudojuloides zeus, a new deep-reef wrasse (Perciformes: Labridae) from Micronesia in the western Pacific Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 15: 41–52.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Naoya Zenin -  Jujutsu Kaisen
Giới thiệu Naoya Zenin - Jujutsu Kaisen
Anh là con trai út của Naobito Zenin và tin rằng mình là người thừa kế thực sự của Gia tộc Zenin
Violet Evergarden - Full Anime + Light Novel + Ova
Violet Evergarden - Full Anime + Light Novel + Ova
Đây là câu chuyện kể về người con gái vô cảm trên hành trình tìm kiếm ý nghĩa của tình yêu
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
Xuất hiện lần đầu năm 1954 trong bộ phim cùng tên, Godzilla đã nhanh chóng trở thành một trong những biểu tượng văn hóa của Nhật Bản.
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Nếu bạn chơi cờ vua thua một con AI, đừng buồn vì nhà vô địch cờ vua thế giới -Garry Kasparov- cũng chấp nhận thất bại trước nó