Pterostoma palpina


Pterostoma palpina
Pterostoma palpina
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Hexapoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Liên họ (superfamilia)Noctuoidea
(không phân hạng)Macrolepidoptera
Họ (familia)Notodontidae
Phân họ (subfamilia)Ptilodoninae
Chi (genus)Pterostoma
Loài (species)P. palpina
Danh pháp hai phần
Pterostoma palpina
Clerck, 1759

Pterostoma palpina là một loài bướm đêm thuộc họ Notodontidae. Carl Alexander Clerck mô tả lần đầu năm 1759.

Ấu trùng

Bướm đêm có thể được tìm thấy ở Châu Âu và Trung Á (Vương quốc Palearctic).

Pterostoma palpina có sải cánh dài 35 to 52 mm. Mặt trước giống như răng có vảy màu đen, mép trong có khía. Sờ môi dài và búi trên đoạn đuôi, tạo vẻ ngoài thon dài. Râu của con cái có răng cưa, nhưng răng ngắn hơn của con đực; và vệt đen trên cánh thường ít được xác định hơn. Ngoại trừ một số mẫu vật có dấu đậm hơn những mẫu vật khác, có rất ít sự thay đổi. Ấu trùng có màu xanh lục nhạt, với các đường bên và trên lưng màu trắng, cùng một sọc màu vàng viền đen dọc theo các lỗ thở; sọc này được đánh dấu bằng màu đỏ trên ba đoạn.

Sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

Sâu bướm sống sót qua mùa đông dưới dạng nhộng. Ngụy trang trông giống như một miếng gỗ và thời gian bay dao động từ đầu tháng Tư đến đầu tháng Chín.

Cây ký chủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây ký chủ là liễudương. [1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Robinson, G. S., P. R. Ackery, I. J. Kitching, G. W. Beccaloni & L. M. Hernández, 2010. Hosts – A Database of the World's Lepidopteran Hostplants. Natural History Museum, London”.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • South R. (1907) The Moths of the British Isles, (First Series), Frederick Warne & Co. Ltd., London & NY: 359 pp. online

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Tên sát nhân đã phải ngồi tù từ năm 1994, với bản án chung thân vì tội danh c.ưỡng h.iếp và s.át h.ại em vợ
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalor là tinh linh nước trong đầu tiên được thủy thần tiền nhiệm biến thành người, trải qua sự trừng phạt của thiên lý
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Ayaka theo quan điểm của họ sẽ ở thang điểm 3/5 , tức là ngang với xiao , hutao và đa số các nhân vật khá