Quốc hội Campuchia រដ្ឋសភាកម្ពុជា | |
---|---|
Khóa 7 | |
Huy hiệu hoặc biểu trưng | |
Dạng | |
Mô hình | Hạ viện của Nghị viện Campuchia |
Thời gian nhiệm kỳ | 5 năm |
Lịch sử | |
Kỳ họp mới bắt đầu | 21/8/2023 |
Lãnh đạo | |
Phó Chủ tịch thứ nhất | |
Phó Chủ tịch thứ 2 | |
Cơ cấu | |
Số ghế | 125 |
Chính đảng | CPP (120) FUNCINPEC (5) |
Nhiệm kỳ | 5 năm |
Bầu cử | |
Hệ thống đầu phiếu | Danh sách đại diện Đảng chính trị Phương pháp d’Hondt |
Bầu cử vừa qua | 23/5/2023 |
Bầu cử tiếp theo | 5/2028 |
Trụ sở | |
Trang web | |
www |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Campuchia |
Quốc hội Campuchia (tiếng Khmer: រដ្ឋសភាកម្ពុជា, đã Latinh hoá: Rôdthâsâphéa Kâmpŭchéa [rɔətsapʰiə kampuciə]) là hạ viện của Nghị viện Campuchia, viện còn lại là Thượng viện.
Quốc hội có 123 đại biểu, được bầu với nhiệm kỳ 5 năm theo thể thức đại diện theo tỷ lệ đại biểu tại các điểm bầu cử các tỉnh, mỗi đơn vị bầu cử tỉnh này bầu từ 1-18 đại biểu và theo phương pháp phân bổ ghế Phương pháp d’Hondt.
Chủ tịch Quốc hội là người đứng đầu, hiện tại do Khuon Sodary đại biểu của Kandal. Quốc hội khóa VII được khai mạc ngày 21/8/2023 do vua Norodom Sihamoni chủ trì.
Thời Vương quốc Campuchia dưới Hiến pháp 1947 thì Quốc hội có cơ chế lưỡng viện. Hạ viện có 82 ghế do dân đầu phiếu trực tiếp. Thượng viện có 24 ghế do đầu phiếu hạn chế. Quyền lực do Hạ viện nắm. Các dự luật do Hạ viện thông qua có thể bị Thượng viện bác nhưng ngược lại Hạ viện có quyền xúc tiến nếu đạt đa số tuyệt đối.[1]
Cơ quan tiền thân của Quốc hội hiện tại là Hội đồng Lập pháp, cơ quan lập pháp do Lực lượng Gìn giữ Hòa bình Liên Hợp Quốc tại Campuchia (UNTAC) bầu ra. Sau cuộc bầu cử năm 1993 và phê chuẩn Hiến pháp, Hội đồng Lập pháp được đối tên thành Quốc hội Campuchia sau khi Hiến pháp được ban hành.
Để trở thành đại biểu Quốc hội. Ứng viên phải đủ điều kiện sau:
Quốc hội là tổ chức duy nhất có quyền lập pháp. Quyền lực này quốc hội không thể trao cho một tổ chức hoặc cá nhân nào[3].
Ủy ban[4] | Chủ tịch | Đảng |
---|---|---|
Ủy ban nhân quyền, khiếu nại và Điều tra | Eng Chhai Eang | Đảng Cứu quốc Campuchia |
Ủy ban về Kinh tế, Tài chính, Ngân hàng và Kiểm toán | Cheam Yeap | Đảng Nhân dân Campuchia |
Ủy ban về Kế hoạch, Đầu tư, Nông nghiệp, Phát triển nông thôn, Môi trường và Tài nguyên nước | Pol Hom | Đảng Cứu quốc Campuchia |
Ủy ban về Nội vụ, Quốc phòng, Dịch vụ công | Hun Neng | Đảng Nhân dân Campuchia |
Ủy ban Đối ngoại, Hợp tác quốc tế, Thông tin và Truyền thông | Chheang Vun | Đảng Nhân dân Campuchia |
Ủy ban về Pháp luật và Tư pháp | Pen Panha | Đảng Nhân dân Campuchia |
Ủy ban Giáo dục, Thanh niên, Thể thao, Tôn giáo, Văn hóa và Du lịch | Yem Ponhearith | Đảng Cứu quốc Campuchia |
Ủy ban về chăm sóc y tế, Xã hội và Cựu chiến binh, phát triển Thanh niên, Lao động, Đào tạo nghề nghiệp và vấn đề phụ nữ | Ke Sovannaroth | Đảng Nhân dân Campuchia |
Ủy ban Công công, Giao thông vận tải, viễn thông, bưu chính, Công nghiệp, Thương mại, Quản lý đất đai, Quy hoạch Đô thị và Xây dựng | Nin Saphon | Đảng Nhân dân Campuchia |
Ủy ban về điều tra và phòng chống tham nhũng[5] | Ho Vann | Đảng Cứu quốc Campuchia |
Tỉnh | Đại biểu |
---|---|
Banteay Meanchey | 6 |
Battambang | 8 |
Kampong Cham | 18 |
Kampong Chhnang | 4 |
Kampong Speu | 6 |
Kampong Thom | 6 |
Kampot | 6 |
Kandal | 11 |
Koh Kong | 1 |
Kratie | 3 |
Mondulkiri | 1 |
Phnôm Pênh | 12 |
Preah Vihear | 1 |
Prey Veng | 11 |
Pursat | 4 |
Ratanakiri | 1 |
Siem Reap | 6 |
Preah Sihanouk | 1 |
Stung Treng | 1 |
Svay Rieng | 5 |
Takeo | 8 |
Kep | 1 |
Pailin | 1 |
Oddar Meanchey | 1 |
Tổng | 123 |
Tên | Nhiệm kỳ | Chính đảng | |
---|---|---|---|
1 | Son Sann | 1993 | BLDP |
2 | Chea Sim | 1993–1998 | CPP |
3 | Norodom Ranariddh | 1998–2006 | FUNCINPEC |
4 | Heng Samrin | 2006–2023 | CPP |
5 | Khuon Sodary | 2023–tại nhiệm | CPP |