Rùa báo

Rùa báo
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Sauropsida
Bộ (ordo)Testudines
Phân bộ (subordo)Cryptodira
Liên họ (superfamilia)Testudinoidea
Họ (familia)Testudinidae
Chi (genus)Stigmochelys
Gray, 1873
Loài (species)S. pardalis
Danh pháp hai phần
Stigmochelys pardalis[1][2]
(Bell, 1828)
Danh pháp đồng nghĩa[3]
Danh sách
    • Testudo pardalis Bell, 1828
    • Testudo biguttata Cuvier, 1829 (nomen nudum)
    • Testudo armata Boie, 1831 (nomen nudum)
    • Testudo bipunctata Gray, 1831
    • Geochelone (Geochelone) pardalis Fitzinger, 1835
    • Megachersine pardalis Hewitt, 1933
    • Testudo pardalis pardalis Loveridge, 1935
    • Geochelone pardalis pardalis Loveridge & Williams, 1957
    • Stigmochelys pardalis Gerlach, 2001
    • Centrochelys pardalis pardalis Vetter, 2002
    • Stigmochelys pardalis pardalis Bour, 2002
    • Psammobates pardalis Le, Raxworthy, McCord & Mertz, 2006
    • Testudo pardalis babcocki Loveridge, 1935
    • Geochelone pardalis babcocki Loveridge & Williams, 1957
    • Geochelone babcocki Pritchard, 1967
    • Geochelone paradalis babcocki Dadd, 1974
    • Geochelone pardalis baboocki Młynarski, 1976 (ex errore)
    • Centrochelys pardalis babcocki Vetter, 2002
    • Stigmochelys pardalis babcocki Bour, 2002
    • Geochelone pardalis babcockii Le, Raxworthy, McCord & Mertz, 2006 (ex errore)

Rùa báo (danh pháp hai phần: Stigmochelys pardalis) là một loài rùa lớn thuộc họ Rùa cạn được tìm thấy trong các thảo nguyên của miền đông và miền nam châu Phi từ Sudan tới Mũi Hảo Vọng phía Nam. Nó là thành viên duy nhất của chi Stigmochelys, nhưng trong quá khứ nó thường được gộp vào trong chi rùa Geochelone. Tên gọi rùa báo xuất phát từ họa tiết trên mai của chúng như hoa văn của lông báo hoa mai.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này thích môi trường sống bán khô cằn, gai góc với những vùng đồng cỏ, mặc dù một số con rùa báo đã được tìm thấy tại các khu vực mưa nhiều hơn. Trong cả hai thời tiết rất nóng và rất lạnh, chúng có thể ở trong hang bị bỏ rơi của cáo, chó rừng, hoặc thú ăn kiến​. Loài rùa này không đào hang mà chỉ có thể khoét lỗ đẻ trứng. Không có gì đáng ngạc nhiên, với xu hướng của nó đối với môi trường sống đồng cỏ, nó di chuyển rộng khắp trên cỏ hỗn hợp. Nó cũng ưa thích cây mọng nước và cây tật lê, và (trong điều kiện nuôi nhốt) trái của cây xương rồng lê gai ("Opuntia sp.). Loài rùa này thường sống từ 80 đến 100 năm.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Turtles of the World: Annotated Checklist of Taxonomy and Synonymy, December 2010
  2. ^ Fritz, U.; Bininda-Emonds, O. R. P. (ngày 3 tháng 7 năm 2007). "When genes meet nomenclature: Tortoise phylogeny and the shifting generic concepts of Testudo and Geochelone". Zoology. Quyển 110 số 4. Elsevier. tr. 298–307. doi:10.1016/j.zool.2007.02.003. PMID 17611092.
  3. ^ Fritz Uwe; Peter Havaš (2007). "Checklist of Chelonians of the World" (PDF). Vertebrate Zoology. Quyển 57 số 2. tr. 294–295. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2014) sẽ đem lại cho bạn cái nhìn chân thực, những mặt tối và hậu quả nặng nề đằng sau các cuộc chiến tranh mà nhân loại phải hứng chịu.
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Đối với mình, điểm đặc sắc nhất phim chính là cuộc chiến kinh doanh giữa quán nhậu nhỏ bé DanBam và doanh nghiệp lớn đầy quyền lực Jangga
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Bán hàng có lẽ không còn là một nghề quá xa lạ đối với mỗi người chúng ta.
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection