Rùa khổng lồ Aldabra

Rùa khổng lồ Aldabra
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Phân bộ (subordo)Cryptodira
Liên họ (superfamilia)Testudinoidea
Họ (familia)Testudinidae
Chi (genus)Aldabrachelys
Loài (species)A. gigantea
Danh pháp hai phần
Aldabrachelys gigantea
(Schweigger, 1812)
Danh pháp đồng nghĩa[5]
Aldabrachelys gigantea

Rùa khổng lồ Aldabra (danh pháp hai phần: Aldabrachelys gigantea) là một trong những loài rùa cạn lớn nhất trên thế giới.[6] Cái mai màu nâu có dáng cao, hình mái vòm. Chúng có chân phủ vảy chắc nịch, nặng nề để nâng đỡ cơ thể. Cổ rùa khổng lồ Aldabra rất dài, để giúp con vật vươn tới các nhánh cây cách mặt đất tới một mét làm thức ăn. Có kích thước tương tự như loài rùa Galápagos nổi tiếng, mai rùa khổng lồ Aldabra có thể đạt chiều dài 120 cm (47 in) với khối lượng 250 kg (550 lb).[7] Con cái thường nhỏ hơn con đực, một mẫu vật trung bình dài 90 cm (35 in) và nặng 150 kg (330 lb).

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Bốn phân loài hiện đang được công nhận:[5]

  • A. g. gigantea Schweigger 1812:327,[2] đảo Aldabra, Seychelles.
  • A. g. arnoldi Bour 1982:118,[8] đảo Mahé, Seychelles (nay tuyệt chủng trong tự nhiên)
  • A. g. daudinii Duméril and Bibron 1835:123,[3] đảo Mahé, Seychelles (tuyệt chủng năm 1850)[5]
  • A. g. hololissa Günther 1877:39,[4] các đảo Cerf, Cousine, Frégate, Mahé, Praslin, Round, và Silhouette; Seychelles (nay tuyệt chủng trong tự nhiên)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tortoise & Freshwater Turtle Specialist Group (1996). "Geochelone gigantea". Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ a b Schweigger, Augustus F. 1812. Prodromus monographiae Cheloniorum. Königsberger Archiv für Naturwissenschaft und Mathematik 1:271–368, 406–462.
  3. ^ a b Duméril, André Marie Constant, and Bibron, Gabriel. 1835. Erpétologie Générale ou Histoire Naturelle Complète des Reptiles. Tome Second. Paris: Roret, 680 pp.
  4. ^ a b Günther, Albert C.L.G. 1877. The Gigantic Land-Tortoises (Living and Extinct) in the Collection of the British Museum. London: Taylor and Francis, 96 pp.
  5. ^ a b c Turtle Taxonomy Working Group [van Dijk, P.P., Iverson, J.B., Rhodin, A.G.J., Shaffer, H.B., and Bour, R.]. 2014. Turtles of the world, 7th edition: annotated checklist of taxonomy, synonymy, distribution with maps, and conservation status. In: Rhodin, A.G.J., Pritchard, P.C.H., van Dijk, P.P., Saumure, R.A., Buhlmann, K.A., Iverson, J.B., and Mittermeier, R.A. (Eds.). Conservation Biology of Freshwater Turtles and Tortoises: A Compilation Project of the IUCN/SSC Tortoise and Freshwater Turtle Specialist Group. Chelonian Research Monographs 5(7):000.329–479, doi:10.3854/ crm.5.000.checklist.v7.2014.
  6. ^ Pritchard, Peter C.H. Encyclopedia of Turtles. Neptune, New Jersey: T.F.H. Publications, Inc. Ltd., 1979.
  7. ^ Ernst, C.H., Barbour, R.W., 1989. Turtles of the World. Smithsonian Institution Press, Washington, DC.
  8. ^ Bour, Roger. 1982. Contribution à la connaisance des tortues terrestres des Seychelles: définition du genre endémiqueet description d’une espéce nouvelle probablement originaire des îles grantiques et bord de l’extinction. Comptes Rendus de l’Académie des Sciences 295:117–122.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Twinkling Watermelon - Cảm ơn các cậu đã dịu dàng lớn lên và tỏa sáng lấp lánh
Có một Ha Yi Chan 18 tuổi luôn rạng rỡ như ánh dương và quyết tâm “tỏa sáng thật rực rỡ một lần” bằng việc lập một ban nhạc thật ngầu
“Killer of the Flower moon” - Bộ phim đẹp và lạnh lẽo vừa ra mắt.
“Killer of the Flower moon” - Bộ phim đẹp và lạnh lẽo vừa ra mắt.
Bộ phim được đạo diễn bởi Martin Scorsese và có sự tham gia của nam tài tử Leonardo Dicaprio
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Nhiều người chọn đến với Sa Pa không chỉ vì núi non hùng vĩ hay thời tiết se lạnh, mà còn vì những món đặc sản Tây Bắc mang sức hút riêng
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Ngay từ khi bắt đầu Tensura, hẳn chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh Shizu và chiếc mặt nạ, thứ mà sau này được cô để lại cho Rimuru