Testudo vandenburghi De Sola, R. 1930[20] (nomen nudum)
Rùa Galápagos hoặc Rùa khổng lồ Galápagos (danh pháp hai phần: Chelonoidis nigra) là một loài rùa thuộc Họ Rùa cạn, là loài rùa cạn còn sống lớn nhất và là một trong 10 loài bò sát còn sống nặng nhất, đạt trọng lượng khoảng 400 kg (880 lb) và chiều dài mai khoảng 1,8 m (5,9 ft). Với tuổi thọ trong tự nhiên là hơn 100 năm, nó là một trong các loài động vật có xương sống sống lâu nhất. Một cá thể được nuôi nhốt sống ít nhất 170 năm.
Rùa có nguồn gốc bảy đảo của quần đảo Galápagos, một quần đảo núi lửa khoảng 1.000 km (620 dặm) về phía tây của đại lục Ecuador. Nhà thám hiểm Tây Ban Nha đã phát hiện ra hòn đảo vào thế kỷ 16 đặt tên cho họ sau khi galápago Tây Ban Nha, có nghĩa là con rùa.
Kích thước và hình dạng vỏ khác nhau giữa các quần thể. Trên hòn đảo với vùng cao nguyên ẩm ướt, con rùa lớn hơn, vỏ mái vòm và các cổ ngắn. Trên hòn đảo với vùng đất thấp khô, con rùa nhỏ hơn, với "Saddleback" vỏ và cổ dài. Những khác biệt hòn đảo đảo này đóng một vai trò quan trọng trong sự khởi đầu của thuyết tiến hóa của Charles Darwin. Ngày 9 tháng 1 năm 2012, người ta đã công bố phát hiện lại loài rùa sau 150 năm được cho là đã tuyệt chủng.
Loài rùa này có quan hệ họ hàng gần gũi với rùa Chelonoidis becki cùng sống ở quần đảo trên, cách đảo Floreana khoảng 200 dặm (322 km). Rùa Chelonoidis elephantopus lần cuối được nhìn thấy ở đảo Floreana vào khoảng 150 năm trước đây.
Qua phân tích gene, các nhà nghiên cứu ước tính, có ít nhất 38 con C. Elephantopus vẫn còn sống ở quần đảo Galápagos. Và cũng có thể còn nhiều hơn nữa. Hiện các nhà khoa học vẫn chưa biết chắc chắn loài rùa này đến quần đảo Galápagos bằng cách nào. Cũng có thể nó đã được đưa từ đảo Floreana tới đây làm thực phẩm.
^ abcdQuoy, J.R.C.; Gaimard, J.P. (1824b). “Sous-genre tortue de terre – testudo. brongn. tortue noire – testudo nigra. N.”. Trong de Freycinet, M.L. (biên tập). Voyage autour du Monde ... exécuté sur les corvettes de L. M. "L'Uranie" et "La Physicienne," pendant les années 1817, 1818, 1819 et 1820 (bằng tiếng Pháp). Paris. tr. 174–175.
^ abcdeGünther, Albert (1875). “Description of the living and extinct races of gigantic land-tortoises. parts I. and II. introduction, and the tortoises of the Galapagos Islands”. Philosophical Transactions of the Royal Society of London, Biological Sciences. 165: 251–284. Bibcode:1875RSPT..165..251G. doi:10.1098/rstl.1875.0007. JSTOR109147.
^ abJ.R.C. Quoy & Gaimard, J.P. (1824). “Description d'une nouvelle espèce de tortue et de trois espèces nouvelles de scinques”. Bulletin des Sciences Naturelles et de Géologie (bằng tiếng Pháp). Paris. 1: 90–91.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Williams, Ernest E. (1952). Anthony, Harold Elmer; Goodwin, George Gilbert. “A new fossil tortoise from Mona Island West Indies and a tentative arrangement of the tortoises of the world”. Bulletin of the American Museum of Natural History. 99 (9): 541–560. hdl:2246/418.
^Bour, R. (1980). “Essai sur la taxinomie des Testudinidae actuels (Reptilia, Chelonii)”. Bulletin du Museum D'Histoire Naturelle, Paris (bằng tiếng Pháp). Paris. 4 (2): 546.
^DeSola, Ralph (1930). “The liebespiel of Testudo vandenburghi, a new name for the mid-Albemarle Island Galápagos tortoise”. Copeia. 1930 (3): 79–80. doi:10.2307/1437060. JSTOR1437060.
Darwin, Charles (2009) [1839]. Narrative of the surveying voyages of His Majesty's Ships Adventure and Beagle between the years 1826 and 1836, describing their examination of the southern shores of South America, and the Beagle's circumnavigation of the globe. Journal and remarks . General Books LLC. ISBN978-1-151-09182-6.
Zanac được mô tả là một người bất tài trong mắt nhiều quý tộc và dân thường, nhưng trên thực tế, tất cả chỉ là một mưu mẹo được tạo ra để đánh lừa đối thủ của anh ta