Rùa răng

Rùa răng
Tình trạng bảo tồn
CITES Phụ lục II (CITES)[2]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Sauropsida
Bộ (ordo)Testudines
Phân bộ (subordo)Cryptodira
Liên họ (superfamilia)Testudinoidea
Họ (familia)Geoemydidae
Chi (genus)Heosemys
Loài (species)H. annandalii
Danh pháp hai phần
Heosemys annandalii
Boulenger, 1903[3]
Danh pháp đồng nghĩa[4]
  • Cyclemys annandalii Boulenger, 1903
  • Hieremys annandalei Smith, 1916 (ex errore)
  • Cyclemys annandali Mell, 1929 (ex errore)
  • Cyclemys annandalei Smith, 1930
  • Hieremys annandalii Smith, 1930
  • Hieremys annandali Mertens, Müller & Rust, 1934
  • Heosemys annandalii Diesmos, Parham, Stuart & Brown, 2005

Rùa răng còn có tên khác là Càng đước [5](tên khoa học Heosemys annandalii) là một loài rùa trong họ Emydidae. Loài này được Boulenger mô tả khoa học đầu tiên năm 1903 [6]. Chúng là một loài rùa lớn nguồn gốc từ Đông Nam Á. Những con rùa này sống thủy sinh và có thể có kích thức lớn tới hơn 20 in (51 cm). Nó đã được báo cáo sống trong môi trường nuôi nhốt hơn 35 năm. Chúng nói chung là động vật ăn cỏ.

Khu vực địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng được tìm thấy tại Thái Lan, Lào, Việt NamMalaysia, và có thể ở Myanmar.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cota, M.; Horne, B.D.; McCormack, T.; Timmins, R.J. (2021). Heosemys annandalii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2021: e.T10041A495907. doi:10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T10041A495907.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ “Appendices | CITES”. cites.org. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ a b Rhodin 2011, tr. 000.190
  4. ^ Fritz 2007, tr. 224
  5. ^ Thả con càng đước nặng hơn 11 kg về Khu bảo tồn thiên nhiên
  6. ^ Heosemys annandalii”. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Heosemys annandalii tại Wikimedia Commons

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan