Rắn hổ mang Ai Cập

Rắn hổ mang Ai Cập
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Squamata
Phân bộ: Serpentes
Họ: Elapidae
Chi: Naja
Phân chi: Uraeus
Loài:
N. haje
Danh pháp hai phần
Naja haje
(Linnaeus, 1758)[1]
  Bản đồ phân bố
Các đồng nghĩa[2]
  • Coluber haje
    Linnaeus, 1758
  • Vipera haje
    Daudin, 1803
  • Naja haje
    Merrem, 1820

Rắn hổ mang Ai Cập (danh pháp hai phần: Naja haje) là một loài rắn hổ mang phân bố tại châu Phi. Đây là một trong những loài rắn hổ mang bản địa lớn nhất châu Phi, lớn thứ nhì chỉ sau loài rắn hổ mang rừng rậm (Naja melanoleuca).

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Naje haje haje". ITIS Standard Report Page. ITIS.gov. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ "Naja haje ". The Reptile Database. www.reptile-database.org.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki
Câu hỏi hiện sinh được giải đáp qua
Câu hỏi hiện sinh được giải đáp qua "SOUL" như thế nào
Dù nỗ lực đến một lúc nào đó có lẽ khi chúng ta nhận ra cuộc sống là gì thì niềm tiếc nuối bao giờ cũng nhiều hơn sự hài lòng.
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Sau thảm kịch xảy ra với chị gái và ngôi làng của mình, Goblin Slayer được một mạo hiểm giả tộc Rhea cứu giúp
Sách Tội ác và Hình phạt (Crime and Punishment - CAP) của Doetoevsky
Sách Tội ác và Hình phạt (Crime and Punishment - CAP) của Doetoevsky
Câu chuyện bắt đầu với việc anh sinh viên Raxkonikov, vì suy nghĩ rằng phải loại trừ những kẻ xấu