Raise Your Glass

"Raise Your Glass"
Đĩa đơn của Pink
từ album Greatest Hits... So Far!!!
Phát hành6 tháng 10 năm 2010 (2010-10-06)
Thu âm2010
Woodshed Recording (Malibu, California, Mỹ);
Maratone (Stockholm, Thụy Điển)
Thể loạiPop rock
Thời lượng3:23
Hãng đĩaLaFace
Sáng tácPink, Max Martin, Shellback
Sản xuấtMax Martin, Shellback
Thứ tự đĩa đơn của Pink
"Glitter in the Air"
(2010)
"Raise Your Glass"
(2010)
"Fuckin' Perfect"
(2010)

"Raise Your Glass" là bài hát của nữ nghệ sĩ, nhạc sĩ người Mỹ Pink, phát hành làm đĩa đơn mở đầu từ album biên tập đầu tiên của cô, Greatest Hits... So Far!!!. Ca khúc đánh dấu mốc 1 thập kỉ kể từ lần xuất hiện đầu tiên của Pink trước công chúng.

Bài hát đã được phát hành tháng 10 năm 2010, nhận được cả thành công về mặt thương mại và đánh giá. Ca khúc đã nhận được phản hồi tốt từ hầu hết các nhà phê bình âm nhạc, lọt vào top 10 ở một số quốc gia; trong đó có Hoa Kỳ – nơi ca khúc đạt vị trí quán quân. Bài hát đã đem lại cho Pink đĩa đơn quán quân hát đơn thứ hai của mình tại đây, tiếp sau "So What".

Ca khúc được sáng tác bởi Pink, Max Martin và Shellback, sản xuất bởi Martin và Shellback – hai nhân vật gắn liền với những hit nổi tiếng nhất của Pink. Họ cũng đã làm việc với cô trong đĩa đơn tiếp theo "Fuckin' Perfect".

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc của bài hát bắt đầu được quay ngày 4 tháng 10 năm 2010 và là sự hợp tác thứ 12 của Pink với đạo diễn Dave Meyers.[1] Video đã được phát hành trên website chính thức của Pink ngày 2 tháng 11.[2]

Biểu diễn trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Pink đã thể hiện trực tiếp bài hát này trong American Music Awards 2010, tổ chức tại Nokia Theatre, Los Angeles.[3]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Raise Your Glass" – 3:23
  2. "U + Ur Hand" (trực tiếp Funhouse tại Úc) – 4:14

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[41] 6× Bạch kim 420.000double-dagger
Brasil (Pro-Música Brasil)[42] Bạch kim 60.000double-dagger
Canada (Music Canada)[43] 4× Bạch kim 320.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[44] Bạch kim 90.000double-dagger
Đức (BVMI)[45] Vàng 250.000^
Ý (FIMI)[46] Vàng 15.000*
México (AMPROFON)[47] Bạch kim 60.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[48] Bạch kim 15.000*
Thụy Điển (GLF)[49] Vàng 10.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[50] Vàng 15.000^
Anh Quốc (BPI)[52] Bạch kim 672.000[51]
Hoa Kỳ (RIAA)[53] 5× Bạch kim 5.000.000double-dagger
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[54] Vàng 50.000dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.
dagger Chứng nhận dựa theo doanh số phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa
Vương quốc Anh 6 tháng 10 năm 2010 Phát thanh LaFace Records
8 tháng 11 năm 2010 CD đĩa đơn, nhạc số tải về
Đức 5 tháng 11 năm 2010
Úc 6 tháng 10 năm 2010 Nhạc số tải về
Brasil[55] Sony BMG
Bồ Đào Nha 7 tháng 10 năm 2010 LaFace Records
Hoa Kỳ 8 tháng 10 năm 2010

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Vena, Jocelyn (ngày 8 tháng 10 năm 2010). “Pink's 'Raise Your Glass' Video Celebrates Gay Marriage - Music, Celebrity, Artist News”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2010.
  2. ^ Pink Wants You To "Raise Your Glass" For The Underdogs In Her New Video. Idolator. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2010.
  3. ^ American Music Awards 2010: Pregnant Pink shows off baby bump on red carpet NY Daily News. 23 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
  4. ^ “P!nk - Raise Your Glass - Sony Music Entertainment Germany GmbH”. Sonymusic.de. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2010.
  5. ^ “Pink: Raise Your Glass (2010): CDS”. hmv.com. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2011.
  6. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  7. ^ "Austriancharts.at – P!nk – Raise Your Glass" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  8. ^ "Ultratop.be – P!nk – Raise Your Glass" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  9. ^ "Ultratop.be – P!nk – Raise Your Glass" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  10. ^ "P!nk Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 49. týden 2010.
  12. ^ "Danishcharts.com – P!nk – Raise Your Glass" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  13. ^ http://www.billboard.com/#/charts/european-albums?tag=relcharts
  14. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  15. ^ "Chart Track: Week 43, 2010" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  16. ^ "P!nk Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2010.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – P!nk – Raise Your Glass" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  18. ^ "P!nk Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  19. ^ "P!nk Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  20. ^ "P!nk Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ "P!nk Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ "P!nk Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  24. ^ "Norwegiancharts.com – P!nk – Raise Your Glass" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  25. ^ "Charts.nz – P!nk – Raise Your Glass" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  26. ^ "P!nk: Raise Your Glass" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  27. ^ "Lescharts.com – P!nk – Raise Your Glass" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  28. ^ “Top 50 Airplay Romania”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2014.
  29. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 48. týden 2010.
  30. ^ "Swedishcharts.com – P!nk – Raise Your Glass" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  31. ^ "Swisscharts.com – P!nk – Raise Your Glass" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  32. ^ "Australian-charts.com – P!nk – Raise Your Glass" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  33. ^ “End Of Year Charts: 2010” (PDF). UKChartsPlus. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.
  34. ^ “Charts Year End: Canadian Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010.
  35. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  36. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 2010” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
  37. ^ “Canadian Hot 100: 2011 Year-End Charts Billboard”. Billboard. Truy cập 12 tháng 10 năm 2015.
  38. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 2011” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập 23 tháng 2 năm 2012.
  39. ^ “Best of 2011: Hot 100 Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2011. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  40. ^ http://www.aria.com.au/pages/documents/ARIAEOYChart2011.pdf
  41. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – P!nk – Raise Your Glass” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Pink – Raise Your Glass” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  44. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Pink – Raise Your Glass” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2023.
  45. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Pink; 'Raise Your Glass')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
  46. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – P!nk – Raise Your Glass” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Raise Your Glass" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  47. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021. Nhập P!nk ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Rise Your Glass ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Pink – Raise Your Glass” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  49. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2010” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
  50. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Raise Your Glass')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
  51. ^ “Pink's biggest albums and songs on the official chart”. Official Charts Company. 1 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Pink – Raise Your Glass” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – P!nk – Raise Your Glass” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Pink – Raise Your Glass” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch.
  55. ^ “Pink (P!nk)/Raise Your Glass - Músicas - Terra Sonora” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2011.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Lôi Thần] Không về phe Thiên Lý và mục đích của
[Lôi Thần] Không về phe Thiên Lý và mục đích của "Lệnh truy nã Vision"
Chỉ cần dám ngăn cản tầm nhìn của vĩnh hằng, hay chỉ cần làm tổn thương người của Inazuma, thì sẽ trở thành kẻ thù của nàng
Giám sát viên Utahime Iori trường Kyoto Jujutsu Kaisen
Giám sát viên Utahime Iori trường Kyoto Jujutsu Kaisen
Utahime Iori (Iori Utahime?) là một nhân vật trong seri Jujutsu Kaisen, cô là một chú thuật sư sơ cấp 1 và là giám thị học sinh tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Tên của 11 Quan Chấp hành Fatui được lấy cảm hứng từ Commedia Dell’arte, hay còn được biết đến với tên gọi Hài kịch Ý, là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất được ưa chuộng ở châu