I'm Not Dead

I'm Not Dead
Bìa phiên bản tiêu chuẩn[a]
Album phòng thu của Pink
Phát hành4 tháng 4 năm 2006 (2006-04-04)
Thu âmTháng 12, 2004 – Tháng 7, 2005
Thể loạiPop[1]
Thời lượng54:07
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Pink
Try This
(2003)
I'm Not Dead
(2006)
The Remixes
(2007)
Đĩa đơn từ I'm Not Dead
  1. "Stupid Girls"
    Phát hành: 7 tháng 2, 2006
  2. "Who Knew"
    Phát hành: 8 tháng 5, 2006
  3. "U + Ur Hand"
    Phát hành: 28 tháng 7, 2006
  4. "Nobody Knows"
    Phát hành: 20 tháng 11, 2006
  5. "Leave Me Alone (I'm Lonely)"
    Phát hành: 12 tháng 3, 2007
  6. "Dear Mr. President"
    Phát hành: 2 tháng 4, 2007

I'm Not Deadalbum phòng thu thứ tư của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Pink, phát hành ngày 4 tháng 4 năm 2006 bởi LaFace RecordsJive Records. Sau những thành tích không như mong đợi về mặt thương mại của album phòng thu trước Try This (2003), Pink quyết định chia tay Arista Records và bày tỏ sự bất mãn trước sự kiểm soát quá mức về mặt âm nhạc và chiến dịch quảng bá kém hiệu quả của hãng đĩa. Đóng vai trò điều hành sản xuất của dự án, cô bắt đầu thử nghiệm những âm thanh mới và hợp tác với một loạt nhà sản xuất khác nhau, bao gồm Billy Mann, Butch Walker, Mike Elizondo, Dr. LukeMax Martin. I'm Not Dead là một bản thu âm pop kết hợp với một số yếu tố từ acoustic, folk rock, hard rock, power pop, pop rock, folk pop, new wave, dancehip hop, trong đó Pink đồng sáng tác trong tất cả những bản nhạc từ album, ngoại trừ bản nhạc ẩn "I Have Seen the Rain" được viết lời bởi cha cô Jim Moore. Tiêu đề của album đề cập đến sự mạnh mẽ và không im lặng trước những ý kiến xung quanh.

Ban đầu, album mang tiêu đề Long Way to Happy nhưng được Pink thay đổi thành I'm Not Dead, để phù hợp với bản chất mạnh mẽ trong phong cách âm nhạc và nội dung ca từ. Sau khi phát hành, đĩa nhạc nhận được những phản ứng tích cực từ giới phê bình, trong đó họ đánh giá cao những rủi ro Pink thực hiện trong tác phẩm cũng như những thử nghiệm của cô với nhạc rock. I'm Not Dead cũng gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng tại Úc, Áo, Đức, New Zealand và Thụy Sĩ, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Canada, Hà Lan, Phần Lan, Na Uy và Vương quốc Anh. Album ra mắt ở vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 126,000 bản, trở thành album thứ ba liên tiếp của nữ ca sĩ vươn đến top 10 tại đây và được chứng nhận hai đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA). Tính đến nay, đĩa nhạc đã bán được hơn năm triệu bản trên toàn cầu.

Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ I'm Not Dead. "Stupid Girls" được chọn làm đĩa đơn mở đường và gây tranh cãi bởi nội dung lời bài hát và video ca nhạc, nhưng lọt vào top 10 ở hơn 15 quốc gia và nhận được đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất. "Who Knew", "U + Ur Hand" và "Dear Mr. President" cũng tiếp nối những thành công tương tự về mặt thương mại, trong đó hai đĩa đơn đầu tiên đã lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Hoa Kỳ. Những đĩa đơn còn lại "Nobody Knows" và "Leave Me Alone (I'm Lonely)" chỉ đạt được những thành tích hạn chế trên toàn cầu. Để quảng bá album, Pink trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như The Ellen DeGeneres Show, Late Show with David Letterman, Top of the PopsWetten, dass..?, đồng thời thực hiện chuyến lưu diễn I'm Not Dead Tour với 154 đêm diễn và đi qua năm châu lục. Một phiên bản Bạch kim của đĩa nhạc cũng được phát hành vào tháng 12 năm 2007 với ba bài hát mới và một DVD kèm theo.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
I'm Not Dead – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Stupid Girls"3:17
2."Who Knew"
3:28
3."Long Way to Happy"Walker3:49
4."Nobody Knows"
  • Pink
  • Mann
Mann3:59
5."Dear Mr. President" (hợp tác với Indigo Girls)
  • Pink
  • Mann
  • Mann
  • Pink
4:33
6."I'm Not Dead"
  • Pink
  • Mann
  • Al Clay
  • Mann
3:46
7."'Cuz I Can"
  • Pink
  • Martin
  • Gottwald
  • Martin
  • Dr. Luke
3:43
8."Leave Me Alone (I'm Lonely)"
  • Pink
  • Walker
Walker3:18
9."U + Ur Hand"
  • Pink
  • Martin
  • Gottwald
  • Rami
  • Martin
  • Dr. Luke
3:34
10."Runaway"
  • Pink
  • Mann
4:23
11."The One That Got Away"
  • Pink
  • Mann
  • Mann
  • Pink
4:42
12."I Got Money Now"Elizondo3:55
13."Conversations with My 13 Year Old Self"
  • Pink
  • Mann
Mann3:50
14."I Have Seen the Rain" (hợp tác với Jim Moore) (bản nhạc ẩn)Jim MoorePink3:30
Tổng thời lượng:54:07
I'm Not Dead – Phiên bản quốc tế (bản nhạc bổ sung)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Fingers"
  • Pink
  • Mann
3:42
15."I Have Seen the Rain" (hợp tác với Jim Moore; bản nhạc ẩn)MoorePink3:30
I'm Not Dead – Phiên bản tại Vương quốc Anh (bản nhạc bổ sung)[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Fingers"
  • Pink
  • Mann
3:42
15."Centerfold"Kurstin3:20
16."I Have Seen the Rain" (hợp tác với Jim Moore; bản nhạc ẩn)MoorePink3:30
I'm Not Dead – Phiên bản trên iTunes Store (bản nhạc bổ sung)[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."Crash & Burn"
  • Pink
  • Mann
4:26
16."Centerfold"
  • Pink
  • Dennis
  • Kurstin
Kurstin3:20
17."Fingers"
  • Pink
  • Mann
3:42
I'm Not Dead – Phiên bản Tour tại Úc (bản nhạc bổ sung)
STTNhan đềThời lượng
14."Fingers"3:42
15."I Have Seen the Rain" (hợp tác với James T. Moore)3:33
16."Who Knew" (Bimbo Jones Radio Edit)3:27
17."U + Ur Hand" (Beatcult Remix)6:40
I'm Not Dead – Phiên bản Bạch kim (bản nhạc bổ sung)
STTNhan đềSáng tácThời lượng
15."Heartbreaker"3:10
16."Centerfold" 3:21
17."Fingers" 3:42
18."U + Ur Hand" (Bimbo Jones Remix) 3:48
I'm Not Dead – Phiên bản Tour tại Úc (DVD kèm theo)
STTNhan đềThời lượng
1."Stupid Girls" (video ca nhạc) 
2."Who Knew" (video ca nhạc) 
3."U + Ur Hand" (video ca nhạc) 
4."Nobody Knows" (video ca nhạc) 
5."Dear Mr. President" (Trực tiếp từ Wembley Arena) 
6."Leave Me Alone (I'm Lonely)" (Trực tiếp từ Wembley Arena) 
7."Stupid Girls" (Hậu trường thực hiện video) 
8."U + Ur Hand" (Hậu trường thực hiện video) 
I'm Not Dead – Phiên bản Bạch kim (DVD kèm theo)
STTNhan đềThời lượng
1."Stupid Girls" (Hậu trường thực hiện video) 
2."Stupid Girls" (video ca nhạc) 
3."U + Ur Hand" (Hậu trường thực hiện video) 
4."U + Ur Hand" (video ca nhạc) 
5."Who Knew" (video ca nhạc) 
6."Nobody Knows" (video ca nhạc) 
7."U + Ur Hand" (Trực tiếp từ Wembley Arena) 
8."Who Knew" (Trực tiếp từ Wembley Arena) 
9."Dear Mr. President" (Trực tiếp từ Wembley Arena) 
10."Just Like a Pill" (Trực tiếp từ Wembley Arena) 
11."Dear Mr. President" (Trực tiếp từ phòng thu) 
I'm Not Dead – Phiên bản DualDisc (mặt DVD)
STTNhan đềThời lượng
1."Toàn bộ Album với Âm thanh Vòm 5.1" 
2."P!nk - Live in Europe" (Trailer) 
3."Phỏng vấn P!nk" 
4."P!nk Presents: The Stupid Girls" 
5."Stupid Girls" (video ca nhạc) 
6."Stupid Girls" (Cảnh quay hỏng và bị cắt) 

Ghi chú

  • ^[a] nghĩa là đồng sản xuất.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[58] 12× Bạch kim 840.000
Áo (IFPI Áo)[59] 2× Bạch kim 60.000*
Bỉ (BEA)[60] Bạch kim 50.000*
Canada (Music Canada)[61] 2× Bạch kim 200.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[62] Vàng 20.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[63] Vàng 16,085[63]
Pháp (SNEP)[64] Bạch kim 200.000*
Đức (BVMI)[65] 7× Vàng 1.050.000^
Hungary (Mahasz)[66] Bạch kim 10.000^
Ireland (IRMA)[67] 3× Bạch kim 45.000^
Hà Lan (NVPI)[68] Vàng 35.000^
New Zealand (RMNZ)[69] 2× Bạch kim 30.000^
Nga (NFPF)[70] 2× Bạch kim 40.000*
Hàn Quốc (KMCA)[72] 1,891[71]
Thụy Điển (GLF)[73] Vàng 30.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[74] 2× Bạch kim 60.000^
Anh Quốc (BPI)[76] 4× Bạch kim 1,284,026[75]
Hoa Kỳ (RIAA)[77] 2× Bạch kim 2.000.000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[78] 2× Bạch kim 2.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

The Remixes

[sửa | sửa mã nguồn]
The Remixes
Album phối lại của Pink
Phát hành20 tháng 2 năm 2007 (2007-02-20)
Thu âm2006
Thể loạiEDM
Hãng đĩa
Sản xuất
  • Bimbo Jones
  • BeatCult
  • Jonathan Harvey
  • The Sharp Boys
  • Junior Vasquez
  • Noize Trip
Thứ tự album của Pink
I'm Not Dead
(2006)
The Remixes
(2007)
Funhouse
(2008)

The Remixesđĩa mở rộng đầu tiên và cũng là album phối lại đầu tiên của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Pink, phát hành ngày 20 tháng 2 năm 2007 dưới hình thức tải nhạc số và bao gồm những bản phối lại của ba đĩa đơn đầu tiên trích từ album phòng thu thứ tư của cô I'm Not Dead.[79]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
The Remixes – Phiên bản tiêu chuẩn[79]
STTNhan đềRemixThời lượng
1."U + Ur Hand"Bimbo Jones Remix8:15
2."U + Ur Hand"Beatcult Remix6:39
3."Who Knew"The Bimbo Jones Radio Edit3:26
4."Who Knew"Sharp Boys Jonathan Harvey Remix8:38
5."Stupid Girls"Junior Vasquez & Dynamix Remix - Club Mix4:00
6."Stupid Girls"Noize Trip Remix3:13
  1. ^ Bìa phiên bản Bạch kim sử dụng hình ảnh tương tự, nhưng với phông nền đỏ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Willman, Chris (ngày 3 tháng 4 năm 2006). "I'm Not Dead". Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2022.
  2. ^ "I'm Not Dead". Amazon. ngày 3 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ "I'm Not Dead by P!nk on Apple Music". iTunes. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ "Australiancharts.com – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ "Austriancharts.at – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ "Ultratop.be – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  7. ^ "Ultratop.be – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ "P!nk Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  9. ^ "Danishcharts.dk – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ "Dutchcharts.nl – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ Sexton, Paul (ngày 17 tháng 4 năm 2006). "Streets, Gnarls Barkley Rule U.K. Charts". Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  12. ^ "P!nk: I'm Not Dead" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  13. ^ "Lescharts.com – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  14. ^ "Offiziellecharts.de – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  15. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 23, 2006" (bằng tiếng Anh). Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  16. ^ "Italiancharts.com – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  17. ^ "P!NKのランキング情報" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023.
  18. ^ "Charts.nz – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  20. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  21. ^ "Portuguesecharts.com – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  22. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  23. ^ "Spanishcharts.com – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  24. ^ "Swedishcharts.com – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  25. ^ "Swisscharts.com – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  26. ^ "Pink | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  27. ^ "P!nk Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  28. ^ "Pnk Chart History (Top Tastemaker Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2022.
  29. ^ Australian Recording Industry Association (2006). "ARIA Charts — End of Year Charts — Top 100 Albums". aria.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  30. ^ "Jahreshitparade Alben 2006". Media Control. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  31. ^ "Jaaroverzichten 2006" (bằng tiếng Hà Lan). Ultra top. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  32. ^ "Rapports Annuels 2006". Ultratop. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2021.
  33. ^ "Chart of the Year 2006" (bằng tiếng Đan Mạch). TOP20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2024.
  34. ^ "2006 Year-End European Albums". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2021.
  35. ^ "Myydyimmät ulkomaiset albumit vuonna 2006" (bằng tiếng Phần Lan). YLE. International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  36. ^ Institut Français d'Opinion Publique (2006). "Les 200 meilleures ventes d'albums en France pour l'année 2006". ifop.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  37. ^ "Top 100 Album-Jahrescharts". GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
  38. ^ "Årslista Album – År 2006". Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  39. ^ "Swiss Year-End Charts 2006". Media Control. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  40. ^ a b "2006 UK Albums Chart" (PDF). ChartsPlus. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  41. ^ Billboard magazine (ngày 31 tháng 12 năm 2006). "The Billboard 200". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  42. ^ International Federation of the Phonographic Industry (2006). "Top 50 Global Best Selling Albums" (PDF). ifpi.org. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  43. ^ Australian Recording Industry Association (2007). "ARIA Charts — End of Year Charts — Top 100 Albums". aria.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  44. ^ "Jahreshitparade Alben 2007". Media Control. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  45. ^ Ultratop — Belgium (2007). "Annual Chart". ultratop.be. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  46. ^ Institut Français d'Opinion Publique (2007). "Les 200 meilleures ventes d'albums en France pour l'année 2007". ifop.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  47. ^ "Top 100 Album-Jahrescharts". GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  48. ^ Recording Industry Association of New Zealand (2007). "Annual Chart". rianz.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  49. ^ "Swiss Year-End Charts 2007". Media Control. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  50. ^ "2007 UK Albums Chart" (PDF). ChartsPlus. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  51. ^ Billboard magazine (ngày 31 tháng 12 năm 2007). "The Billboard 200". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2008.
  52. ^ "Top 50 Global Best Selling Albums for 2007" (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
  53. ^ "Vanessaamorosi.net". Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2009.
  54. ^ "2008 UK Albums Chart" (PDF). ChartsPlus. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  55. ^ "Aria.com". Aria.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2011.
  56. ^ "Top 100 albums of the noughties". The Advertiser. ngày 7 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010.
  57. ^ "Bestenlisten - 00er-Album". austriancharts.at. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2020.
  58. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2023 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2023.
  59. ^ "Chứng nhận album Áo – Pink – I'm Not Dead" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  60. ^ "Ultratop − Goud en Platina – albums 2007" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  61. ^ "Chứng nhận album Canada – Pink – I'm Not Dead" (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  62. ^ "Chứng nhận album Đan Mạch – Pink – I'm Not Dead" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017. Scroll through the page-list below until year 2007 to obtain certification.
  63. ^ a b "Chứng nhận album Phần Lan – Pink – I'm Not Dead" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  64. ^ "Chứng nhận album Pháp – Pink – I'm Not Dead" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  65. ^ "Gold-/Platin-Datenbank (Pink; 'I'm Not Dead')" (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  66. ^ "Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2007" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  67. ^ "The Irish Charts - 2007 Certification Awards - Multi Platinum" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  68. ^ "Chứng nhận album Hà Lan – Pink – I'm Not Dead" (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018. Nhập I'm Not Dead trong mục "Artiest of titel". Chọn 2007 trong tùy chọn "Alle jaargangen".
  69. ^ "Chứng nhận album New Zealand – Pink – I'm Not Dead" (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  70. ^ "Chứng nhận album Nga – Pink – I'm Not Dead" (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
  71. ^ "자료제공:(사)한국음반산업협회/이 자료는당협회와 상의없이 가공,편집을금합니다. - 2006.04월 - POP 음반 판매량" (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association Of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007.
  72. ^ "Chứng nhận album Hàn Quốc – Pink – I'm Not Dead" (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA).
  73. ^ "Guld- och Platinacertifikat − År 2006" (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  74. ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('I'm Not Dead')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2017.
  75. ^ Jones, Alan (ngày 20 tháng 10 năm 2017). "Official Charts Analysis: Pink hits No.1 with Beautiful Trauma". MusicWeek. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  76. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Pink – I'm Not Dead" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  77. ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – P!nk – I'm Not Dead" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  78. ^ "IFPI Platinum Europe Awards – 2007". Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  79. ^ a b The Remixes - EP by P!nk on Apple Music (bằng tiếng Anh), ngày 20 tháng 2 năm 2007, truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2024

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
The Silence of The Marsh - Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy
The Silence of The Marsh - Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy
The Silence of The Marsh (Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy) là một phim tâm lý tội phạm có lối kể chuyện thú vị với các tình tiết xen lẫn giữa đời thực và tiểu thuyết
 Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Nhắc tới Xianyun, ai cũng có chuyện để kể: cô gái cao cao với mái tóc búi, nhà chế tác đeo kính, người hàng xóm mới nói rất nhiều
Lý do Levi Ackerman và AOT được yêu thích nhất mọi thời đại
Lý do Levi Ackerman và AOT được yêu thích nhất mọi thời đại
Quá khứ bi thương của Levi thì hẳn chúng ta đã nắm rõ rồi. Levi dành cả tuổi thơ và niên thiếu ở dưới đáy xã hội và chính những bi kịch đã tạo nên anh của hiện tại
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
White Room (ホワイトルーム, Howaito Rūmu, Việt hoá: "Căn phòng Trắng") là một cơ sở đào tạo và là nơi nuôi nấng Kiyotaka Ayanokōji khi cậu còn nhỏ