Funhouse (album)

Funhouse
Album phòng thu của Pink
Phát hành28 tháng 10 năm 2008 (2008-10-28)
(see release history)
Thu âm2007-2008
Thể loạiPop rock, pop punk
Thời lượng47:02
Hãng đĩaLaFace
Sản xuấtPink, Al Clay, Billy Mann, Butch Walker, Danja, Greg Wells, Eg White, MachoPsycho, Max Martin, Jimmy Harry, Tony Kanal
Đánh giá chuyên môn
Thứ tự album của Pink
I'm Not Dead
(2006)
Funhouse
(2008)
Đĩa đơn từ Funhouse
  1. "So What"
    Phát hành: 19 tháng 8 năm 2008
  2. "Sober"
    Phát hành: 4 tháng 11 năm 2008
  3. "Please Don't Leave Me"
    Phát hành: 31 tháng 1 năm 2009
  4. "Bad Influence"
    Phát hành: 8 tháng 4 năm 2009
    (AustraliaNew Zealand only)
  5. "Funhouse"
    Phát hành: tháng 7 năm 2009

FunHouse là album thứ năm của nữ ca sĩ nhạc pop người Mỹ P!nk. Album này được phát hành vào tháng 10 năm 2008 và nhanh chóng chiếm giữ vị trí quán quân trên các bảng xếp hạng album bán chạy tại Australia, Anh, New Zealand, vị trí á quân tại , Đức, Hà Lan và tốp 10 ở nhiều quốc gia khác.

"So What" là đĩa đơn đầu tiên trong album, ca khúc này nhanh chóng thành công ở Mỹ khi giành được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng đĩa đơn Billboard Hot 100, tính đến thời điểm hiện tại, "So What" được xem là ca khúc thành công nhất trong sự nghiệp của P!nk khi bán được hơn 8 triệu đĩa đơn trên toàn thế giới. Hai đĩa đơn tiếp theo trong album là "Sober" và "Please Don't Leave Me" cũng gặt hái được khas nhiều thành công khi lọt vào top 20 của nhiều bảng xếp hạng uy tín trên thế giới. Đĩa đơn thứ tư, "Bad Influence" lọt vào top 10 ở Australia và Newzeland, đĩa đơn thứ năm là "FunHouse" sẽ được phát hành ở Anh và Bắc Mĩ vào tháng 7 năm 2009. Tính đến cuối tháng 6 năm 2009, album "FunHouse" đã tiêu thụ hơn 4 triệu bản trên toàn thế giới và trở thành một trong những album bán chạy nhất trong 6 tháng đầu năm 2009.

Các ca khúc trong album

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."So What"Pink, Max Martin, ShellbackMax Martin3:35
2."Sober"Pink, Nathaniel Hills, Kara DioGuardi, Marcella AriacaDanja, Tony Kanal, Jimmy Harry4:11
3."I Don't Believe You"Pink, Max MartinMax Martin4:36
4."One Foot Wrong"Pink, Francis WhiteEg White3:24
5."Please Don't Leave Me"Pink, Max MartinMax Martin3:52
6."Bad Influence"Pink, Billy Mann, Butch Walker, MachoPsychoBilly Mann, Butch Walker, MachoPsycho3:37
7."Funhouse"Pink, Tony Kanal, Jimmy HarryTony Kanal, Jimmy Harry3:25
8."Crystal Ball"Pink, Billy MannBilly Mann3:26
9."Mean"Pink, Butch WalkerButch Walker4:15
10."It's All Your Fault"Pink, Max Martin, ShellbackMax Martin3:53
11."Ave Mary A"Pink, Billy Mann, Pete WallaceBilly Mann, Al Clay3:17
12."Glitter In The Air"Pink, Billy MannBilly Mann3:45

Xếp hạng & Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2008–2009) Nhà cung cấp Vị trí
cao nhất
Chứng nhận Doanh số[1]
Argentinean Albums Chart[2] CAPIF 4
Australian ARIA Albums Chart[3] ARIA 1 8x Platinum[4] 650,000+[5]
Austrian Albums Chart[3] Media Control Europe 3 Platinum[6] 20,000+[1]
Belgian Albums Chart (Flanders)[7] IFPI/Ultratop 3 Platinum[8] 25,000+[1]
Belgian Albums Chart (Wallonia)[7] IFPI/Ultratop 10
Canadian Albums Chart[3][9] CRIA 3 4x Platinum 390,000+[10]
Cypriot Albums Chart[11] All Records 1
Czech Republic Albums Chart[12] IFPI 5
Danish Albums Chart[3] IFPI 11
Dutch Album Chart[3] MegaCharts/NVPI 1 Gold[13] 40,000+[1]
European Albums Chart[14] IFPI 1 1.800.000+
Finnish Albums Chart[15] IFPI 5 Gold[16] 15,000+[1]
French Albums Chart[3] SNEP/IFOP 4 Gold[17] 200,000+[1]
German Albums Chart[3][18] IFPI/Media Control 2 2x Platinum[19] 550,000+[1][20]
Greek Albums Chart (Overall)[21] IFPI 20
Greek Albums Chart (International)[22] IFPI 8
Hungarian Albums Chart[23] MAHASZ 3 Gold[23] 5,000+[1]
Irish Album Chart[3] IRMA 2 Platinum[24] 20,000+[1]
Italian Albums Chart[3] FIMI 19 25,000+
Japanese Albums Chart (Overall)[25] Oricon 33 70,000+[25][26]
Japanese Albums Chart (International)[26] Oricon 11
Mexican Albums Chart AMPROFON 13
New Zealand Albums Chart[3] RIANZ 1 2x Platinum[27] 30,000+[1]
Norwegian Albums Chart[3] IFPI/VG-Lista 18
Polish Albums Chart[3] ZPAV 29 Gold[28] 10,000+
Russian Albums Chart 2 Platinum[29] 50,000+[1]
South African Albums Chart[30] Radio Sonder Grense 10
Spanish Albums Chart[3][31] PROMUSICAE 43
Swedish Albums Chart[32] GLF 3 Gold[33] 20,000+[1]
Swiss Albums Chart[3] Media Control Europe 1 2x Platinum[34] 70,000+[1]
UK Albums Chart[3] BPI/OOC 1 3x Platinum 862,370[35]
Hoa Kỳ Billboard 200[3][36] Billboard/RIAA 2 Platinum[37][38] 1.124.122[37][38]
Worldwide Sales
4.200.000+[39][40]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m Certification award levels Lưu trữ 2006-12-19 tại Wayback Machine IFPI. Truy cập 2 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ Argentina Album Chart Lưu trữ 2011-07-18 tại Archive.today CAPIF. Truy cập 1 tháng 11 năm 2008.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Pink: Funhouse world peaks I Acharts.us. Truy cập 1 tháng 11 năm 2008.
  4. ^ [1]ARIA Charts. Truy cập 2 tháng 11 năm 2008.
  5. ^ Pink breaks record with 12th show announced The Age. Truy cập 27 tháng 1, 2009.
  6. ^ Austrian Certification database IFPI. Truy cập 20 tháng 11 năm 2008.
  7. ^ a b Pink: Funhouse world peaks II swisscharts.com. Truy cập 1 tháng 11 năm 2008.
  8. ^ Belgian (Flanders) Chart + Certification IFPI/Ultratop. Truy cập 6 tháng 12 năm 2008.
  9. ^ John Williams AC/DC's sales slip, still No. 1 Canoe Jam!. Truy cập 6 tháng 12 năm 2008.
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.
  11. ^ Cyprus Album Chart Lưu trữ 2008-08-22 tại Wayback Machine All Records. Truy cập 5 tháng 11 năm 2008.
  12. ^ Czech Republic Album Chart IFPI. Truy cập 5 tháng 11 năm 2008.
  13. ^ Het is goud wat er blinkt bij Sony Music[liên kết hỏng] Sony BMG Hà Lan. Truy cập 8 tháng 2 năm 2009. (Dutch)
  14. ^ Europe Album top 100 Lưu trữ 2011-10-13 tại Wayback Machine IFPI. Truy cập 1 tháng 11 năm 2008.
  15. ^ Suomen virallinen lista
  16. ^ P!nkille kultalevy Suomesta[liên kết hỏng] Sony BMG Finland. Truy cập 22 tháng 1, 2009.
  17. ^ French sales Lưu trữ 2009-02-11 tại Wayback Machine Disque en France. Truy cập 9 tháng 12 năm 2008.
  18. ^ Pinks Funhouse öffnet auf Platz zwei Lưu trữ 2011-07-19 tại Wayback Machine Media Control. Truy cập 3 tháng 11 năm 2008.
  19. ^ “Bundesverband Musikindustrie: Gold”. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  20. ^ P!nk startet durch - "Funhouse" geht von Null auf Zwei in die Deutschen Charts Lưu trữ 2009-01-09 tại Wayback Machine Pink's Official German Site. Truy cập 22 tháng 12 năm 2008.
  21. ^ Greek Overall Chart Lưu trữ 2003-08-06 tại Wayback Machine IFPI. Truy cập 1 tháng 11 năm 2008.
  22. ^ Greek International Chart Lưu trữ 2004-02-18 tại Wayback Machine IFPI. Truy cập 1 tháng 11 năm 2008.
  23. ^ a b Hungarian Album Chart Lưu trữ 2008-12-08 tại Wayback Machine MAHASZ. Truy cập 1 tháng 11 năm 2008.
  24. ^ Platinum certifications Ireland 2008 IRMA. Truy cập 20 tháng 3 năm 2009.
  25. ^ a b Japanese Sales + Overall Chart Lưu trữ 2008-12-01 tại Wayback Machine Oricon. Truy cập 6 tháng 12 năm 2008.
  26. ^ a b Japanese International Chart Oricon. Truy cập 1 tháng 11 năm 2008.
  27. ^ New Zealand chart + Certification Lưu trữ 2012-01-02 tại Wayback Machine week 45 3 tháng 11 năm 2008 chart #1641. Truy cập 6 tháng 12 năm 2008.
  28. ^ “Polish Certification”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.
  29. ^ Russian Certifications 2008 Lưu trữ 2009-02-16 tại Wayback Machine Russian Music Federation. Truy cập 13 tháng 12 năm 2008.
  30. ^ South African Album Chart week 46 Radio Sonder Grense. Truy cập 23 tháng 11 năm 2008.
  31. ^ Tây Ban Nha Album Chart week 44[liên kết hỏng] PROMUSICAE. Truy cập 4 tháng 11 năm 2008.
  32. ^ “swedishcharts.com”. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  33. ^ Swedish Certification Lưu trữ 2011-05-30 tại Wayback Machine GLF. Truy cập 13 tháng 12 năm 2008.
  34. ^ Swiss Chart + Certification swisscharts.com. Truy cập 21 tháng 12, 2008.
  35. ^ [2] Lưu trữ 2009-05-09 tại Wayback Machine The NIA. Truy cập 5 tháng 2, 2009
  36. ^ Pink Chart History Billboard. Truy cập 6 tháng 11 năm 2008.
  37. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.
  38. ^ a b http://www.silive.com/entertainment/music/index.ssf/2009/03/pink_touring_europe_to_promote.html
  39. ^ MySpace Official Blog: P!nk Lưu trữ 2009-10-09 tại Wayback Machine MySpace. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2009.
  40. ^ “pinkspage”. Truy cập 8 tháng 10 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên Shopee
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên Shopee
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên shopee và mẹo săn hàng đẹp 🍒
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Triều Tiên, một trong những nước có nền kinh tế “đóng” nhất trên thế giới, đang có những bước phát triển mạnh mẽ.
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
Khi doanh nhân âm thầm trả giá về tinh thần
The Psychological Price of Entrepreneurship" là một bài viết của Jessica Bruder đăng trên inc.com vào năm 2013