Rau ngót

Rau ngót
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Malpighiales
Họ (familia)Phyllanthaceae
Tông (tribus)Phyllantheae
Phân tông (subtribus)Flueggeinae
Chi (genus)Sauropus
Loài (species)S. androgynus
Danh pháp hai phần
Sauropus androgynus
(L.) Merr.[1]
Danh pháp đồng nghĩa[2][3]
Danh sách
    • Aalius androgyna (L.) Kuntze
    • A. lanceolata (Hook.f.) Kuntze
    • A. oblongifolia (Hook.f.) Kuntze
    • A. retroversa (Wight) Kuntze
    • A. sumatrana (Miq.) Kuntze
    • Agyneia ovata Poir.
    • Andrachne ovata Lam. ex Poir.
    • Clutia androgyna L. (basionym)
    • Phyllanthus acidissimus Noronha (nom inval.)
    • P. speciosus Noronha (nom inval.)
    • P. strictus Roxb.
    • Sauropus albicans Blume
    • S. a. var. gardnerianus (Wight) Müll.Arg.
    • S. a. var. intermedius Müll.Arg.
    • S. a. var. zeylanicus (Wight) Müll.Arg.
    • S. convexus J.J.Sm.
    • S. gardnerianus Wight
    • S. indicus Wight
    • S. lanceolatus Hook.f.
    • S. macranthus Fern.-Vill. (nom illeg.)
    • S. oblongifolius Hook.f.
    • S. parviflorus Pax & K.Hoffm.
    • S. retroversus Wight
    • S. scandens C.B.Rob.
    • S. sumatranus Miq.
    • S. zeylanicus Wight

Rau ngót, bù ngót, bồ ngót, hay rau tuốt (danh pháp hai phần: Sauropus androgynus) là một loài cây bụi mọc hoang ở vùng nhiệt đới Á châu nhưng cũng được trồng làm một loại rau ăn ở một số nước, như ở Việt Nam.[4][5]

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Rau ngót thuộc dạng cây bụi, có thể cao đến 2 m, phần thân khi già cứng chuyển màu nâu. cây rau ngót hình bầu dục, mọc so le; sắc lá màu lục thẫm. Khi hái ăn, thường chọn lá non. Vị rau tương tự như măng tây.

Trái ngót giống trái cà pháo nhưng kích thước nhỏ hơn.

Về mặt dinh dưỡng, rau ngót có lượng đạm cao, giàu chất vôi, nhiều sinh tố C[liên kết hỏng]sinh tố K.

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ẩm thực Việt Nam dùng rau ngót nấu canh với thịt băm, hoặc có khi chỉ nấu suông vì rau có sẵn vị ngọt.[liên kết hỏng] Theo Đông y, lá rau ngót có vị bùi ngọt, tính mát, rễ vị hơi ngăm đắng. Cả lá và rễ đều có tác dụng mát huyết, hoạt huyết, lợi tiểu, giải độc. Lá rau ngót chữa ban sởi, ho, viêm phổi, sốt cao, đái rắt, tiêu độc. Rễ còn có tác dụng lợi tiểu, thông huyết, kích thích tử cung co bóp. Khi dùng làm thuốc thường chọn những cây sống 2 năm trở lên [liên kết hỏng].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Danh pháp hợp lệ hiện nay Sauropus androgynus (từ danh pháp gốc Clutia androgyna) được công bố trong Bulletin of the Bureau of Forestry, Philippine Islands. Manila 1: 30. 1903. “Name - Sauropus androgynus (L.) Merr”. Tropicos. Saint Louis, Missouri: Missouri Botanical Garden. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012. Basionym: Clutia androgyna L.
  2. ^ Danh pháp gốc của S. androgynus (Clutia androgyna) được mô tả và công bố lần đầu trong Mantissa Plantarum 1: 128. 1767. “Name - Clutia androgyna L.”. Tropicos. Saint Louis, Missouri: Missouri Botanical Garden. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ “TPL, treatment of Sauropus androgynus. The Plant List; Version 1. (published on the internet). Royal Botanic Gardens, Kew and Missouri Botanical Garden. 2010. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ Coope, A.E. (1993). Malay-English, English-Malay Dictionary . New York: Hippocrene Books. tr. 18, 61. ISBN 0-7818-0103-6.
  5. ^ Bangchik (ngày 8 tháng 10 năm 2009). “Cups in the air. asin-asin”. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan