Reigomys

Reigomys
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Cricetidae
Tông (tribus)Oryzomyini
Chi (genus)Reigomys
Machado et al., 2014
Loài (species)R. primigenus
Danh pháp hai phần
Reigomys primigenus
(Steppan, 1996)

Reigomys primigenus là một loài gặm nhấm trong họ chuột gao Oryzomyini đã tuyệt chủng, chúng được biết đến từ lớp trầm tích còn lại từ thế Pleistocene tại khu vực Tarija, phía đông nam Bolivia.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó được biết đến từ một số hàm răng và răng hàm riêng biệt cho thấy các răng hàm của nó hầu như giống hệt với hàm của các loài Lundomys đang sống. Mặt khác, động vật có một số đặc điểm bắt nguồn của vòm miệng có mối quan hệ gần gũi hơn với Holochilus là một chi của những con chuột đầm ở Nam Mỹ và vì thế nó được đặt trong chi Holochilus khi nó lần đầu tiên được mô tả trong 1996. Những khám phá tiếp theo của NoronhomysCarletonomys có liên quan mật thiết hơn với Holochilus còn sót lại hơn H. primigenus được xếp vào Holochilus nhưng còn nghi ngờ, và cuối cùng nó đã trở thành loài thuộc chi riêng của Reigomys.

Reigomys primigenus là một con chuột lớn, mặc dù nhỏ hơn so với cả Lundomys và Holochilus. Phần còn lại của Reigomys primigenus được khai khám từ nhiều địa phương với các trầm tích sông ở Tarija, đã được ghi lại từ khoảng 0,7 đến 1,0 triệu năm trước. Các loài gặm nhấm khác được tìm thấy ở đây bao gồm Andinomys, Calomys, Kunsia, Nectomys, Oxymycterus, Phyllotis và một số loài Akodontini khác, có lẽ là Akodon, Necromys hoặc một chi. Reigomys primigenus không được biết đến từ các địa phương khác và được coi là tuyệt chủng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Carleton, M.D. and Olson, S.L. 1999. Amerigo Vespucci and the rat of Fernando de Noronha: a new genus and species of Rodentia (Muridae, Sigmodontinae) from a volcanic island off Brazil's continental shelf. American Museum Novitates 3256:1–59.
  • Pardiñas, U.F.J. 2008. A new genus of oryzomyine rodent (Cricetidae: Sigmodontinae) from the Pleistocene of Argentina (subscription required). Journal of Mammalogy 89(5):1270–1278.
  • Steppan, S.J. 1996. A new species of Holochilus (Rodentia: Sigmodontinae) from the Middle Pleistocene of Bolivia and its phylogenetic significance (subscription required). Journal of Vertebrate Paleontology 16(3):522–530.
  • Weksler, M.; Percequillo, A. R.; Voss, R. S. (ngày 19 tháng 10 năm 2006). “Ten new genera of oryzomyine rodents (Cricetidae: Sigmodontinae)”. American Museum Novitates. American Museum of Natural History. 3537: 1–29. doi:10.1206/0003-0082(2006)3537[1:TNGOOR]2.0.CO;2. hdl:2246/5815.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Ba người thầy vĩ đại - Ba câu hỏi giúp bạn tìm ra giá trị đích thực của cuộc sống
[Review sách] Ba người thầy vĩ đại - Ba câu hỏi giúp bạn tìm ra giá trị đích thực của cuộc sống
Ba người thầy vĩ đại là một tác phẩm hư cấu chứa đựng nhiều bài học sâu sắc được viết bởi Robin Sharma, một trong những nhà diễn giả hàng đầu về lãnh đạo, phát triển bản thân và quản trị cuộc sống.
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Kagaya Ubuyashiki (産屋敷 耀哉 Ubuyashiki Kagaya) Là thủ lĩnh của Sát Quỷ Đội thường được các Trụ Cột gọi bằng tên "Oyakata-sama"
Kết thúc truyện Sơ Thần, là em cố ý quên anh
Kết thúc truyện Sơ Thần, là em cố ý quên anh
Đây là kết thúc trong truyện nhoa mọi người
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Nhìn chung Mel bộ kỹ năng phù hợp trong những trận PVP với đội hình Cleaver, khả năng tạo shield