Reinhold Glière

Reinhold Glière
Sinh11 tháng 1 năm 1875 (lịch Nga cũ 30 tháng 12 năm 1874)
Kiev, Ukraina
Mất23 tháng 6, 1956(1956-06-23) (81 tuổi)
Moskva, Nga
Quốc tịch
Trường lớp
Sự nghiệp khoa học
Ngành
Nơi công tác
Các nghiên cứu sinh nổi tiếng

Reinhold Moritzevich (Moritsevich) Glière (Glier) (tiếng Nga: Рейнгольд Морицевич Глиэр)(1875-1956) là nhà soạn nhạc, nhạc trưởng người Nga.

Cuộc đời và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Reinhold Glière học âm nhạc tại nhà ở Kiev, học sáng tác tại Nhạc viện Moskva, học chỉ huy tại Nhạc viện Berlin. Sau đó, ông trở thành giám đốc và giáo sư môn sáng tác tại Nhạc viện Kiev, rồi chuyển về dạy tại Nhạc viện Moskva[1].

Phong cách sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Âm nhạc của Reinhold Glière đi theo những truyền thống của âm nhạc kinh điển Nga, trong sáng, lạc quan, giai điệu phong phú, gần gũi với dân ca Nga[1].

Các sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Reinhold Glière đã viết[1]:

Danh sách tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác phẩm cho dàn nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Symphony No 1 in E-flat major, Op. 8 (1900)
  • Symphony No 2 in C minor, Op. 25 (1907)
  • Sireny (The Sirens) in F minor, symphonic poem, Op. 33 (1908)
  • Symphony No 3 (Ilya Muromets) in B minor, Op. 42 (1911). (Premiere by the Russian Musical Society in Moscow under Emil Cooper on ngày 23 tháng 3 năm 1912.)[2][3]
  • Zaporozhtsy (The Zaporozhy Cossaks), symphonic poem-ballet, Op. 64 (1921; performed only in concert)
  • Na prazdnik Kominterna! (Fantasy for the Comintern Festival), Fantasy for military wind orchestra (1924)
  • Marsh Krasnoy Armii (March of the Red Army) for wind orchestra (1924)
  • Symphonic Fragment (1934)
  • Geroitshesky marsh Buryatskoy-Mongolskoy ASSR (Heroic March for the Buryat-Mongolian ASSR), C major, Op. 71 (1934–1936)
  • Torzhestvennaya uvertyura k 20-letiyu Oktyabrya (Festive Overture for the 20th Anniversary of the October-Revolution), Op. 72 (1937)
  • Ferganskiy Prazdnik (Holiday in Ferghana) Overture Op 75
  • Pokhodny marsh (Field March) for wind orchestra, Op. 76 (1941)
  • Druzhba narodov (The friendship of the peoples), Ouverture on the 5th anniversary of the Soviet Constitution, Op. 79 (1941)
  • 25 let Krasnoy Armii (25 Years of the Red Army), Overture for wind orchestra, Op. 84 (1943)
  • Pobeda (Victory), Overture, Op. 86 (1944); version for wind orchestra, Op. 86a
  • Concert Waltz in D-flat major, Op. 90 (1950)

Tác phẩm thanh nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Songs
  • Chorales
  • Cantatas

Nhạc thính phòng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • String Quartet No 1 in A major, Op. 2 (1899)
  • String Quartet No 2 in G minor, Op. 20 (1905)
  • String Quartet No 3 in D minor, Op. 67 (1927)
  • String Quartet No 4 in F minor, Op. 83 (1943)
  • String Sextet No 1 in C minor, Op. 1 (1898)
  • String Sextet No 2 in B minor, Op. 7 (1904)
  • String Sextet No 3 in C major, Op. 11 (1904)
  • String Octet in D major, Op.5 (1902)
  • Intermezzo and Tarantella for double bass and piano, Op. 9
  • Praeludium and Scherzo for double bass and piano, Op. 32
  • Duos for various instruments

Russian Sailor's Dance

Numerous piano pieces

Âm nhạc sân khấu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Earth and Heaven , opera-oratorio (1900), after the poem by Lord Byron
  • Shakh-Senem, opera, Op. 69 (1923–25)
  • Rachel, opera in one act, Op.81 (1942–43), libretto by Mikhail Bulgakov after Maupassant's Mademoiselle Fifi
  • Leyli va Medzhnun, [Uzbekian] opera, Op. 94 (1940), co-author Talib Sadykov
  • Gyul'sara, opera, Op. 96 (1936, rev. 1949), co-author Talib Sadykov
  • Khrizis, Op. 65 (1912, rev. 1925), Mime Ballet
  • Komedianty (The Comedians), Op. 68 (1922, rev. 1930 and 1935 as Doch' Kastilii (The Daughter of Castille))
  • Krasny mak (The Red Poppy), Op. 70 (1927, rev. 1949 and 1955 Krasny tsvetok (The Red Flower))
  • Cleopatra, Op. 78 (1925), Mime Ballet
  • Medny vsadnik (The Bronze Horseman; after Alexander Pushkin), Op. 89 (1948/49)
  • Taras Bulba (after Nikolai Gogol), Op. 92 (1952)

Nhạc cụ solo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Impromptu for harp
  • Intermezzo & Tarantella for Double Bass

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007, trang 114
  2. ^ David Ewen (1968)
  3. ^ Bushell, Geoff (1999). “Third Symphony”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Trong thế giới bài Yu - Gi- Oh! đã bao giờ bạn tự hỏi xem có bao nhiêu dòng tộc của quái thú, hay như quái thú được phân chia làm mấy thuộc tính
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Giống như chocolate, những món ăn của Valentine Đen đều mang vị đắng và ngọt hậu. Hóa ra, hương vị tình nhân và hương vị tự do đâu có khác nhau nhiều
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Để nâng cao sát thương lên Boss ngoài DEF Reduction thì nên có ATK buff, Crit Damage Buff, Mark
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen