Rhinecanthus rectangulus

Rhinecanthus rectangulus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Balistidae
Chi (genus)Rhinecanthus
Loài (species)R. rectangulus
Danh pháp hai phần
Rhinecanthus rectangulus
Bloch & Schneider, 1801
Danh pháp đồng nghĩa
  • Balistes echarpe Lacépède ?, 1798
  • Balistes rectangulus Bloch & Schneider, 1801

Rhinecanthus rectangulus là một loài cá biển thuộc chi Rhinecanthus trong họ Cá bò da. Trong tiếng Hawaii, loài cá này có tên gọi là humuhumunukunukuāpuaʻa (phát âm [ˈhumuˈhumuˈnukuˈnukuˈwaːpuˈwɐʔə]), hoặc ngắn gọn hơn là humuhumu. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh rectangulus trong tiếng Latinh có nghĩa là "có hình chữ nhật", hàm ý không rõ, nhiều khả năng đề cập đến hình dạng cơ thể của loài này góc cạnh hơn so với các loài cá bò da khác có dạng elip được biết đến vào thời điểm đó.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

R. rectangulus có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, gồm cả Biển Đỏ. Từ bờ biển Đông Phi, R. rectangulus được phân bố trải dài về phía đông đến tận quần đảo Hawaiiquần đảo Pitcairn, ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản (gồm cả quần đảo Ogasawara), xa về phía nam đến đảo Lord Howequần đảo Kermadec.[2]

R. rectangulus cũng được ghi nhận tại Việt Nam, bao gồm cả quần đảo Hoàng Saquần đảo Trường Sa.[3]

R. rectangulus thường sống ở độ sâu khoảng 10–20 m trên nền đáy đá trộn lẫn san hô.[4]

Cá con

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở R. rectangulus là 30 cm.[4] Cuống đuôi có 4 (hiếm khi 5) hàng gai nhỏ. Bụng, ngực và cằm trắng, nâu xám ở phần thân còn lại. Dải đen từ mắt lan rộng xuống vây hậu môn, băng qua gốc vây ngực. Giữa hai mắt có các sọc xanh lam. Thân sau có cặp sọc vàng tạo thành hình tam giác. Cuống đuôi có vệt đen hình tam giác, viền vàng. Một vệt sọc xanh ở môi trên.[4]

Số gai ở vây lưng: 3; Số tia vây ở vây lưng: 22–25; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây ở vây hậu môn: 22–24; Số tia vây ở vây ngực: 13–14.[5][6]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

R. rectangulus là loài ăn tạp, thức ăn của chúng bao gồm tảo, vụn hữu cơ, các loài nhuyễn thể, giáp xác, cầu gai, san hô, sống đuôi, hải miên, trùng lỗ cũng như những loài cá nhỏ hơn.[4]

R. rectangulus có thể luân phiên đập vây ngực, làm đẩy một hệ thống gồm ba mảng vảy ép vào bong bóng cá tạo ra một chuỗi các xung phát ra như cơ chế tạo âm thanh ở Rhinecanthus aculeatus.[7]

Biểu tượng của Hawaii

[sửa | sửa mã nguồn]

R. rectangulus, được biết đến với cái tên khá dài là humuhumunukunukuapua'a (hay gọi tắt là humuhumu) ở Hawaii, được công nhận là loài cá biểu tượng của bang này vào năm 1985. Nhưng do một điều khoản kèm theo khiến bản công nhận này hết hiệu lực sau 5 năm. Vào năm 2006, một dự luật được thông qua bởi Thống đốc Hawaii yêu cầu phục hồi và công nhận vĩnh viễn R. rectangulus là loài cá biểu tượng của Hawaii.[8][9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Tetraodontiformes (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ Paolo, Parenti (2021). “Annotated Checklist of Fishes of the Family Balistidae”. International Journal of Zoological Investigations. 7 (2): 658. doi:10.33745/ijzi.2021.v07i02.049. ISSN 2454-3055.
  3. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  4. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Rhinecanthus rectangulus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Matsuura, Keiichi; Shiobara, Yoshihisa (1989). “A new triggerfish, Rhinecanthus abyssus, from the Ryukyu Islands” (PDF). Japanese Journal of Ichthyology. 36 (3): 317. doi:10.1007/BF02905615. ISSN 0021-5090.
  6. ^ Randall, John E.; Allen, Gerald R.; Steene, Roger C. (1998). Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Đại học Hawaii. tr. 456. ISBN 0-8248-1895-4.
  7. ^ Xavier, Raick; David, Lecchini; Loïc, Kéver; Colleye, Orphal; Bertucci, Frédéric; Éric, Parmentier (2018). “Sound production mechanism in triggerfish (Balistidae): a synapomorphy”. Journal of Experimental Biology. 221: jeb.168948. doi:10.1242/jeb.168948. ISSN 1477-9145.
  8. ^ “Hawaii may honor fish with long name”. NBC News. 18 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2022.
  9. ^ “[§5-11.5] State fish”. Cơ quan Lập pháp Hawaii. 2006. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
Dù quan điểm của bạn có dị đến đâu, khác biệt thế nào hay bạn nghĩ là nó dở như thế nào, cứ mạnh dạn chia sẻ nó ra. Vì chắc chắn mọi người xung quanh cũng sẽ muốn nghe quan điểm của bạn
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Các công ty dịch vụ từ nhỏ đến lớn, từ vi mô đến vĩ mô bắt đầu chú trọng hơn vào việc đầu tư cho hình ảnh và truyền thông
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả