Riedelia curviflora

Riedelia curviflora
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Riedelieae
Chi (genus)Riedelia
Loài (species)R. curviflora
Danh pháp hai phần
Riedelia curviflora
Oliv., 1883
Danh pháp đồng nghĩa
  • Nanochilus arrovicus Gagnep., 1902
  • Oliverodoxa curviflora (Oliv.) Kuntze, 1891

Riedelia curviflora là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Daniel Oliver miêu tả khoa học đầu tiên năm 1883.[1][2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy trong khu vực quần đảo Maluku (đảo Buru).[1] Schumann (1904) cho rằng loài này có khu vực phân bố rộng hơn, ngoài khu vực quần đảo Maluku còn bao gồm cả đảo New Guinea (Andai, Sattelberg, dãy núi Bismark, sông Ramu), quần đảo Aru (đảo Voka), các đảo Bougainville và San Cristobal (Makira) trong quần đảo Solomon.[3] Plants of the World Online (2020) cũng ghi nhận loài này có tại Maluku, New Guinea, quần đảo Solomon.[4] Tuy nhiên, điều này có thể là sự gộp lẫn của cả Riedelia lanata.[5][6]

Mẫu vật điển hình: J.G.F. Riedel s.n. do Johann Gerard Friedrich Riedel (1832-1911)[7] thu thập trên đảo Buru.[1][8]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Riedelia curviflora tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Riedelia curviflora tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Riedelia curviflora”. International Plant Names Index.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Oliver D., 1883. Riedelia curviflora trong Hooker J. D., 1883. Hooker’s icones plantarum 15: 15, plate 1419.
  2. ^ The Plant List (2010). Riedelia curviflora. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Riedelia curviflora trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 374.
  4. ^ Riedelia curviflora trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 31-1-2021.
  5. ^ Valeton T., 1913. Riedelia lanata. Icones Bogorienses 4. tab. 373.
  6. ^ Valeton T., 1913. Riedelia lanata. Nova Guinea 8: 961.
  7. ^ Johann Gerard Friedrich Riedel trong Nationaal Herbarium Nederland.
  8. ^ Mark Newman, Amélie Lhuillier & Axel Dalberg Poulsen, 2004. Checklist of the Zingiberaceae of Malesia. Trang 137 trong Blumea: Supplement 16, Nationaal Herbarium Nederland, Universiteit Leiden branch, 166 trang. ISSN 0006-5196, ISBN 9071236560.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
Nhiều người sở hữu làn da dầu không biết rằng họ vẫn cần dùng kem dưỡng ẩm, để cải thiện sức khỏe tổng thể, kết cấu và diện mạo của làn da
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Nỗi đau và sự tuyệt vọng của Yoon Se Won thể hiện rất rõ ràng nhưng ngắn ngủi thông qua hình ảnh về căn phòng mà anh ta ở
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Vì sao họ bán được hàng còn bạn thì không?
Bán hàng có lẽ không còn là một nghề quá xa lạ đối với mỗi người chúng ta.