Sà Phìn

Sà Phìn
Xã Sà Phìn
Bãi đá mặt trăng - mẫu địa hình karst
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐông Bắc Bộ
TỉnhHà Giang
HuyệnĐồng Văn
Thành lập5/7/1961[1]
Địa lý
Tọa độ: 23°15′29″B 105°14′55″Đ / 23,25806°B 105,24861°Đ / 23.25806; 105.24861
Sà Phìn trên bản đồ Việt Nam
Sà Phìn
Sà Phìn
Vị trí xã Sà Phìn trên bản đồ Việt Nam
Diện tích14,54 km²
Dân số (2019)
Tổng cộng3.231 người[2]
Mật độ222 người/km²
Khác
Mã hành chính00736[3]
Websitexsaphin.hagiang.gov.vn

Sà Phìn đôi khi được viết là Sả Phìn hay Xà Phìn là một thuộc huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, Việt Nam.[4][5]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Xã Sà Phìn cách thành phố Hà Giang khoảng 145 km, có vị trí địa lý:

Xã Sà Phìn có diện tích 14,54 km², dân số năm 2019 là 3.231 người[2], mật độ dân số đạt 222 người/km².

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Xã Sà Phìn được chia thành 11 thôn.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 5 tháng 7 năm 1961, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 91-CP[1] về việc chia xã Sà Phìn thành 6 xã: Lũng Táo, Thài Phìn Tủng, Sà Phìn, Sính Lủng, Tả Phìn, Tả Lủng.

Di tích nhà Vương

[sửa | sửa mã nguồn]
Dinh thự họ Vương trên đồi Con Rùa

Đây là dinh thự của Vương Chính Đức, vốn là một bang tá, được sắc phong bởi nhà Nguyễn và chính quyền thuộc địa, cai quản phía Tây Việt Bắc mạn Hà Giang, đạo Bảo Lạc. Con trai Vương Chính Đức là Vương Chí Sình còn được gọi là "Vua Mèo", sau ông là đại biểu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Dinh thự họ Vương được xây theo kiểu Trung Hoa, xây bằng đá xanh với gỗ thông đá, đất nung, theo lối chữ Vương rất độc đáo từ cuối thế kỷ 19 bởi các thợ người HồiVân Nam. Một bức đại tự "Biên chinh khả phong" của triều đình Huế ban tặng cho Vương Chính Đức ngự ngay trên cổng vào. Nhà Vương có tường rào đá cao vây quanh, có nhiều lỗ hình vuông để nhìn ra ngoài quan sát. Tường rào đá cao hơn hai mét, có chỗ chân tường dày đến tám mươi phân.

Khu dinh thự đá được kết cấu theo ba lớp cao dần vào trong gồm tiền dinh, trung dinh và hạ dinh. Hai góc trong cùng xây hai lô cốt bằng đá xanh. Toàn bộ khu dinh thự dài 46 mét, ngang 22 mét, cao 10 mét gồm 4 ngang, 6 nhà dọc tất cả đều xây 2 tầng gồm 64 buồng. xếp hạng là Di tích kiến trúc lịch sử từ năm 1993.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Quyết định số 91-CP về việc chia 13 xã thuộc huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, khu tự trị Việt Bắc thành những xã mới: tổng 43 xã (Huyện Đồng Văn 115 năm phát triển và trưởng thành (01/01/1906 – 01/01/2021))”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Hà Giang”. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.[liên kết hỏng]
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ Bản đồ Hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Bản đồ, 2004.
  5. ^ Bản đồ tỷ lệ 1:50.000 các tờ F-48-19 ABCD. Cục Đo đạc và Bản đồ, 2004.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bản đồ tỷ lệ 1:50.000 các tờ F-48-19 ABCD. Cục Đo đạc và Bản đồ, 2004.
  2. ^ Thông tư 21/2013/TT-BTNMT ngày 01/08/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ tỉnh Hà Giang. Thukyluat Online, 2016. Truy cập 22/08/2018
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan