Sân bay Kirkenes, Høybuktmoen

Sân bay Kirkenes, Høybuktmoen
Mã IATA
KKN
Mã ICAO
ENKR
Thông tin chung
Kiểu sân bayCông
Cơ quan quản lýAvinor
Thành phốKirkenes
Vị tríHøybuktmoen
Độ cao283 ft / 86 m
Tọa độ69°43′32,81″B 029°53′28,66″Đ / 69,71667°B 29,88333°Đ / 69.71667; 29.88333
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
06/24 2.115 6.939 Asphalt

Sân bay Kirkenes, Høybuktmoen (IATA: KKN, ICAO: ENKR) (tiếng Na Uy: Kirkenes lufthavn, Høybuktmoen) là sân bay phục vụ Kirkenes ở phía đông Finnmark, Na Uy. Như nhiều sân bay Na Uy khác, hãng hàng không hoạt động chủ yếu ở sân bay này là Avinor. Sân bay Kirkenes cũng là trung tâm hoạt động của hãng hàng không Widerøe. Có một tuyến bay quốc tế với tần suất ba lần một tuần nối với Murmansk ([1] Lưu trữ 2007-09-30 tại Wayback Machine). Đường băng đánh số 06/24, dào 2.115 mét rộng 45 mét bề mặt nhự đường.[1]

Nhà ga được khai trương ngày 4 tháng 5 năm 2006, thay nhà ga cũ từ năm 1963. Năm 2005, sân bay này đã phục vụ 220.838 lượt khách.[2] Høybuktmoen nằm ở phía tây thị xã, trên một bán đảo. Năm 1941, trong thời kỳ thế chiến II, Luftwaffe đã xây hai đường băng 1000 và 1200 mét gần Kirkenes để tấn công Liên Xô. Hai đường băng đã bị phá hủy trong thời kỳ Đức rút lui năm 1945.

Một sân bay dân dụng mới được khai trương namư 1963 đồng thời với hai sân bay khác ở Finnmark, sân bay Altasân bay Lakselv, Banak.

Các hãng hàng không và tuyến bay

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Kirkenes Airport Runway Specification”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2009.
  2. ^ Norwegian Bureau of Statistics airport data
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha là một Samurai vô chủ đến từ Inazuma, tính tình ôn hòa, hào sảng, trong lòng chất chứa nhiều chuyện xưa
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu