Sói Mông Cổ

Sói Mông cổ
Phân loại khoa học e
Missing taxonomy template (sửa): Theria/skip
Bộ: Carnivora
Họ: Canidae
Chi: Canis
Loài:
Phân loài:
C. l. chanco
Trinomial name
Canis lupus chanco
Gray, 1863[2]
Các đồng nghĩa
  • coreanus (Abe, 1923)[3]
  • dorogostaiskii (Skalon, 1936)
  • karanorensis (Matschie, 1907)
  • niger (Sclater, 1874)
  • tschillensis (Matschie, 1907))

Sói Mông Cổ (Danh pháp khoa học: Canis lupus chanco) là một phân loài của sói xám có nguồn gốc từ Mông Cổ, miền bắc và miền trung Trung Quốc (đặc biệt là vùng Nội Mông), Hàn Quốc và vùng Ussuri của Nga. Sói Mông Cổ lần đầu tiên được mô tả bởi John Edward Gray vào năm 1863 như là Canis chanco. Tác giả Gray dựa trên mô tả của nó về bộ da của một con sói đã bị bắn hạ bởi Lieut. W. P. Hodnell ở Trung Quốc và sau đó được đem đến trưng bày ở Bảo tàng Anh bởi Lady A. Harvey. Đây là loài thú đã đi vào lịch sử và văn hóa của Mông Cổ. Nó cũng được ghi nhận trong nhiều tác phẩm mô tả về nói, trong đó đáng chú ý là tác phẩm "Tô-tem sói" của nhà văn Khương Nhung và cuốn "Phép tắc của loài sói" (Liệt Phu).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Gray, J. E. (1863). Notice of the Chanco or Golden Wolf (Canis chanco) from Chinese Tartary. Proceedings of the Zoological Society of London: 94
  • Living with Herds: Human-Animal Coexistence in Mongolia by Natasha Fijn. Cambridge University Press (2011) p 208
  • Walker, Brett (2008). The Lost Wolves of Japan. University of Washington Press, Seattle. ISBN 9780295988146.
  • Pocock, R. I. (1941). Canis lupus chanco Pages 86–90 in: Fauna of British India: Mammals Volume 2. Taylor and Francis, London
  • Wozencraft, W.C. (2005). "Order Carnivora". In Wilson, D.E.; Reeder, D.M. Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (3rd ed.). Johns Hopkins University Press. pp. 575–577. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494. url=https://books.google.com/books?id=JgAMbNSt8ikC&pg=PA576
  • L Chen, HH Zhang, JZ Ma, The mitochondrial genome of the Mongolian wolf Canis lupus chanco and a phylogenetic analysis of Canis. Acta Ecologica Sinica, 2010
  • Zhang, Honghai; Chen, Lei (2010). "The complete mitochondrial genome of dhole Cuon alpinus: Phylogenetic analysis and dating evolutionary divergence within canidae". Molecular Biology Reports. 38 (3): 1651. doi:10.1007/s11033-010-0276-y. PMID 20859694.
  • Murray Wrobel, ed. (2006). Elsevier's Dictionary of Mammals. Elsevier. pp. 840–857.
  • Heptner, V.G. and Naumov, N.P. (1998). Mammals of the Soviet Union Vol.II Part 1a, SIRENIA AND CARNIVORA (Sea cows; Wolves and Bears), Science Publishers, Inc. USA., pp. 164-270, ISBN 1-886106-81-9
  • Andrew T. Smith; Yan Xie; Robert S. Hoffmann; Darrin Lunde; John MacKinnon; Don E. Wilson; W. Chris Wozencraft, eds. (2008). A Guide to the Mammals of China. Princeton University press. pp. 416–418. ISBN 978-0691099842.
  • Wang, Yingxiang (2003). A Complete Checklist of Mammal Species and Subspecies in China (A Taxonomic and Geographic Reference). China Forestry Publishing House, Beijing, China. ISBN 7503831316.
  • Mech, L.D.; Boitani, L.; IUCN SSC Wolf Specialist Group (2010). "Canis lupus". The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. 2010: e.T3746A10049204. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T3746A10049204.en. Retrieved 15 January 2018.
  1. ^ “Mongolian Red List Of Mammals”. researchgate.net.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên gray1863
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên abe1923
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Thông qua lỗ giun mùa 8 (2017) là chương trình phim khoa học do Morgan Freeman dẫn dắt đưa chúng ta khám phá và tìm hiểu những kiến thức về lỗ sâu đục, lỗ giun hay cầu Einstein-Rosen
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Một trong những câu đố đầu tiên bọn m sẽ gặp phải liên quan đến việc tìm ba chiếc chuông nằm rải rác xung quanh Hắc Toàn Phong.
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Giai đoạn Orobashi tiến về biển sâu là vào khoảng hơn 2000 năm trước so với cốt truyện chính, cũng là lúc Chiến Tranh Ma Thần sắp đi đến hồi kết.