Sông Nho Quế là một phụ lưu của sông Gâm. Sông bắt nguồn từ Trung Quốc có tên 南利河 Nán lì hé (sông Nam Lợi) hoặc 普梅河 Pǔ méi hé (sông Phổ Mai), khi chảy vào Việt Nam thì tạo ra một đoạn là biên giới Việt-Trung ở vùng cực bắc đất nước tại xã Lũng Cú và Má Lé, huyện Đồng Văn, sau đó chảy vào nội địa tỉnh Hà Giang[1].
Sông dài 192 km, phần chảy ở Việt Nam dài 46 km. Diện tích lưu vực 6.052 km² (phần ở Việt Nam 2.010 km²), độ cao trung bình 1.255 m, độ dốc trung bình 18,7%. Sông chảy qua thung lũng dạng hẻm vực. Tổng lượng nước bình quân nhiều năm khoảng 2,69 km³, tương đương lưu lượng nước bình quân năm là 85 m³/s và môđun dòng chảy năm là 15,8 l/s/km².
Một phụ lưu là sông Nhiệm ở phía hữu ngạn, đổ vào Nho Quế tại ranh giới 3 xã Niêm Sơn (tỉnh Hà Giang), Đức Hạnh và Lý Bôn (tỉnh Cao Bằng).
Nho Quế 3 công suất 110 MW, sản lượng điện hàng năm 507 triệu kWh, tại xã Lũng Pù, xã Sơn Vĩ, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, khởi công xây dựng 2007, hoàn thành tháng 6/2012.
Nho Quế 2 công suất 48 MW,sản lượng điện hàng năm 225 triệu kWh, tại huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, khởi công xây dựng tháng 8/2012, hoàn thành tháng 8/2016.
Do là sông vùng núi nơi các dân tộc thiểu số khác nhau cư trú, nên các đoạn sông có tên gọi khác nhau, và các nguồn tư liệu hiện cho ra những tên gọi sông này tại Trung Quốc khác nhau:
Bản wiki tiếng Trung đưa ra tên chính 南利河 Nán lì hé và các tên khác 普梅河 Pǔ méi hé, 八嘎河 Bā gā hé.
Bản đồ tỷ lệ 1:500.000 tờ "F-48-B Cao Bằng" ghi là sông Phổ Mai hoặc Phổ Mai hà, phần đầu nguồn là "Quy Mô Đại hà". Bản đồ Giao thông Việt Nam ghi là "sông Phổ Mai".
Bản đồ tỷ lệ 1:50.000 tờ "F-48-19-B Đồng Văn" thì ghi đoạn nội địa Trung Quốc là "Nan Li He", đoạn biên giới ghi hai tên "Pu Mei He" và "Ru Gui He" kiểu song hành.
Google Maps thì biên tập phần đầu nguồn là "Dahe River", phần gần và ở biên giới Việt - Trung là "Nanli River", phù hợp với wiki tiếng Trung.