Các thủy điện được xây dựng hoặc dự kiến trong lưu vực sông, nhưng trên dòng chính chỉ mới có dự án quy hoạch [6].
Thủy điện Minh Lương có công suất lắp máy 28 MW với 2 tổ máy, khởi công tháng 10/2016 [7], hoàn thành tháng 4/2018 [8][9].
Thủy điện Suối Chăn 1 có công suất lắp máy 27 MW với 2 tổ máy, khởi công tháng 5/2015, hoàn thành tháng 3/2020 [10][11]
Thủy điện Suối Chăn 2 có công suất lắp máy 14 MW với 2 tổ máy, khởi công tháng 5/2015, hoàn thành tháng 6/2017 [12].
Thủy điện Nậm Khắt có công suất lắp máy 7,5 MW với 2 tổ máy, khởi công tháng 6/2016, hoàn thành tháng 1/2018 [13].
Thủy điện Nậm Xây Luông có công suất lắp máy 15 MW với 2 tổ máy, khởi công năm 2015, hoàn thành tháng 1/2017 [14].
Thủy điện Nậm Xây Nọi có công suất lắp máy 12 MW với 2 tổ máy, khởi công năm 2015, dự kiến hoàn thành quý 4 năm 2017 [15][16].
Thủy điện Nậm Khóa 3 công suất lắp máy 18 MW với 2 tổ máy, xây dựng trên suối Nậm Khóa xã Nậm Xé, khởi công tháng 3/2008, hoàn thành tháng 6/2011 [17].
Thủy điện Nậm Tu công suất lắp máy 2,8 MW với 2 tổ máy, xây dựng trên suối nậm Tu xã Nậm Xé, khởi công năm 2011, hoàn thành tháng 7/2017 [18].
^Trong tiếng Thái-Tày "Nậm" có nghĩa là nước, sông, suối.
^Có lỗi đánh máy trong danh sách của Quyết định 1989/QĐ-TTg: các tên ngòi Chán và suối Nhu không tìm thấy trong các văn liệu khác. Tên đúng của chúng là Nậm Chăn và ngòi Nhù.
^Thông tư 36/2013/TT-BTNMT ngày 30/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường] về Ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Lào Cai. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 20/08/2018.