Súng trường tự động kiểu 56 56式自動步槍 | |
---|---|
Súng trường tự động Kiểu 56 (56式自動步槍) | |
Loại | Súng trường tấn công |
Nơi chế tạo | Trung Quốc Việt Nam |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1956-nay |
Sử dụng bởi | Trung Quốc Việt Nam Lào Cộng hòa Nhân dân Campuchia (Được Việt Nam viện trợ và tịch thu rất nhiều từ trong tay quân (Khmer Đỏ) Campuchia Afghanistan Iran Iraq Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Algeria Pakistan Ấn Độ Bangladesh Nepal Gambia Angola Cuba |
Lược sử chế tạo | |
Năm thiết kế | 1947-1955 |
Nhà sản xuất | Norinco |
Giai đoạn sản xuất | 1956-nay |
Các biến thể | Súng trường tấn công Kiểu 56-1, Kiểu 56-2, Kiểu 56-S, Kiểu 81, Kiểu 84, QBZ-56... |
Thông số | |
Khối lượng | Kiểu 56: 4,03 kg
Kiểu 56-1: 3,70 kg Kiểu 56-2: 3,9 kg QBZ-56C: 2,85 kg |
Chiều dài | Kiểu 56: 874 mm (34,4 in)
Kiểu 56-1/56-2: 874 mm (34,4 in) w / (có báng), 654 mm (25,7 in) w / gập báng QBZ-56C: 764 mm (30,1 in) w / có báng, 557 mm (21,9 in) w / gập báng. |
Đạn | 7,62×39mm |
Cơ cấu hoạt động | Trích khí ngang, Khóa nòng lùi, Thoi móc đạn xoay |
Tốc độ bắn | 600-650 viên/phút |
Sơ tốc đầu nòng | Kiểu 56, Kiểu 56-I, Kiểu 56-II: 735 m / s (2.411 ft / s) |
Tầm bắn xa nhất | 1.000 m |
Chế độ nạp | Hộp tiếp đạn cong 20, 30 hoặc 40 viên |
Ngắm bắn | Thước ngắm cố định |
Súng trường tự động Kiểu 56 (QBZ-56; Tiếng Trung: 五六式自動步槍, Phiên âm Hán – Việt: Ngũ lục thức tự động bộ thương), ở Việt Nam thường được gọi tắt là K56 (hay K-56 - Kiểu 56) hay AK Trung Quốc (AK-TQ), là loại súng trường tấn công (hay súng tiểu liên) do Trung Quốc sản xuất dựa trên AK-47 và AKM. Súng được sản xuất từ năm 1956 tại Nhà máy sản xuất vũ khí số 66 của Trung Quốc, đến năm 1973, Norinco thay thế Nhà máy sản xuất vũ khí số 66 tiếp tục sản xuất loại súng này.
K-56 được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia và nhiều chiến trường tại Châu Á, Châu Phi, Nam Mĩ và Đông Âu. Một tài liệu không chính xác cho biết trên thế giới có đến 10-15 triệu khẩu K-56, chiếm 1/5 số súng AK đã được sản xuất trên thế giới. Đặc biệt trong Chiến tranh lạnh, Trung Quốc vừa xuất khẩu vừa viện trợ loại súng này cho nhiều nước xã hội chủ nghĩa trên thế giới.[cần dẫn nguồn]
Ở Việt Nam, súng thường bị nhầm với phiên bản CKC của Trung Quốc cũng có tên là Kiểu 56 và cũng được sử dụng nhiều tại Việt Nam, vì vậy, để tránh nhầm lẫn, nhiều người gọi K-56 là AK Trung Quốc, còn mẫu CKC "Type 56" do Trung Quốc chế tạo vẫn được gọi là CKC như các phiên bản của Liên Xô.[cần dẫn nguồn]
Trong cuộc Chiến tranh biên giới Việt-Trung 1979, Kiểu 56 đã xuất hiện ở cả hai bên chiến tuyến. Trong Chiến tranh Iran-Iraq, cả Iran và Iraq cũng đều sử dụng K-56.
Kiểu 56 cũng xuất hiện trong Chiến tranh Kosovo.[cần dẫn nguồn]
Hiện nay, cũng giống với tình trạng của AK-47 và AKM, K-56 đang được nhiều lực lượng vũ trang, thậm chí các tổ chức khủng bố, ma túy hay mafia sử dụng điển hình như Taliban hay Al-Qaeda. K-56 vẫn được Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc giữ cho lực lượng dự bị và quân động viên, dù ít xuất hiện trong lực lượng chính quy của Trung Quốc. Trong quân đội chính quy, K-56 được thay bằng K-81 và K-84.[cần dẫn nguồn]
Mặc dù từ năm 2008 súng trường tiến công tiêu chuẩn là AKM và AKMS nhưng K-56 vẫn còn trong biên chế Quân đội Nhân dân Việt Nam. Bởi vì K-56 nặng hơn AK-47 và một số biến thể của AK-47, động lượng khi bắn lớn hơn dẫn tới độ chụm cao hơn AK-47, cộng thêm tiếp nhận các ưu điểm từ AKM nên Quân đội Nhân dân Việt Nam vẫn giữ K-56 lại trong biên chế.
Về cơ bản, K-56 có cấu tạo và nguyên lý hoạt động tương tự AK-47, chỉ có vài khác biệt nhỏ như lưỡi lê ba cạnh gập dưới nòng súng thay vì sử dụng lưỡi lê kiểu lá lúa của AK-47, ngoài ra, đầu ruồi của súng còn được bảo vệ bằng một vòng tròn kín thay vì nửa vòng như AK-47. Dựa trên phiên bản gốc K-56, Trung Quốc phát triển các phiên bản cải tiến như K-56 I/II (báng xếp), K-56C (còn gọi là QBZ-56C, phiên bản cắt ngắn nòng, dùng hộp tiếp đạn 20 viên), K-84 (phiên bản dùng đạn 5,56mm tiêu chuẩn NATO).
Ngoài Trung Quốc thì hiện nay vẫn còn 4 nước sản xuất súng trường K-56 bao gồm Sudan, Campuchia, Việt Nam và Albania. Hiện nay, Việt Nam đang nâng cấp chế độ giảm giật cho K-56.[1]
K-56-1: 3.70 kg (8.16 lb) K-56-2: 3.94 kg (8.69 lb)
K-56-1/56-2: 874 mm (34.4 in) có báng, 654 mm (25.7 in) gập báng.