Sơn ca

Sơn ca
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Alaudidae
Chi (genus) Alauda
Loài (species)A. gulgula
Danh pháp hai phần
Alauda gulgula
Franklin, 1831
Tại hồ Kolleru, Andhra Pradesh, Ấn Độ.

Sơn ca hay Sơn ca phương Đông (danh pháp hai phần: Alauda gulgula) là một loài chim thuộc Họ Sơn ca. Loài này sinh sống ở Nam ÁĐông Nam Á. Giống như các loài sơn ca khác, nó được tìm thấy trong khu vực đồng cỏ thưa - thường gần các thủy vực - nơi nó ăn hạt và côn trùng.

Chúng thường bay vút lên bầu trời và cất tiếng hót trước khi liệng thấp xuống, chúng cũng có thể vừa bay liệng vừa hót để thu hút bạn tình.

Chúng có cơ thể dài khoảng 16 cm. Chúng có bộ lông sọc, màu vàng nâu trên, với lông đuôi màu trắng bên ngoài và mào lông ngắn. Con trống và con mái có bề ngoài tương tự.

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Mười ba phân loài được công nhận:[2]

  • Sơn ca Kashmir (A. g. lhamarum) hay Sơn ca nhỏ Kashmir - Meinertzhagen, R & Meinertzhagen, A, 1926: Tìm thấy ở núi Pamir và phía tây Himalayas
  • A. g. inopinata - Bianchi, 1905: Tìm thấy ở cao nguyên Tây Tạng và tây bắc Trung Quốc
  • A. g. vernayi - Mayr, 1941: Tìm thấy ở phía đông dãy Himalayas và phía tây nam Trung Quốc
  • Western Oriental skylark (A. g. inconspicua) or Turkestan small skylark - Severtsov, 1873: Ban đầu được mô tả như một loài riêng biệt. Được tìm thấy từ miền nam Kazakhstan đến miền đông Iran, Pakistan và tây bắc Ấn Độ
  • A. g. gulgula - Franklin, 1831: Được tìm thấy từ bắc trung bộ đến Sri Lanka và từ đông sang bắc Đông Dương
  • A. g. dharmakumarsinhjii - Abdulali, 1976: tìm thấy ở Tây Trung bộ Ấn Độ
  • A. g. australis - Brooks, WE, 1873: Ban đầu được mô tả như một loài riêng biệt. Tìm thấy ở phía tây nam Ấn Độ
  • A. g. weigoldi - Hartert, 1922: Tìm thấy ở miền trung và miền đông Trung Quốc
  • A. g. coelivox - Swinhoe, 1859: Ban đầu được mô tả như một loài riêng biệt. Tìm thấy ở miền nam và đông nam Trung Quốc, miền bắc Việt Nam
  • A. g. sala - Swinhoe, 1870: Ban đầu được mô tả như một loài riêng biệt. Tìm thấy trên Đảo Hải Nam (ngoài khơi phía đông nam Trung Quốc)
  • A. g. herberti - Hartert, 1923: Tìm thấy từ miền trung và đông nam Thái Lan đến miền nam Việt Nam
  • A. g. wattersi - Swinhoe, 1871: Ban đầu được mô tả như một loài riêng biệt. Tìm thấy ở Đài Loan
  • A. g. wolfei - Hachisuka, 1930: Tìm thấy ở Luzon (bắc Philippines)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2004). Alauda gulgula. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2006. Database entry includes justification for why this species is of least concern
  2. ^ “IOC World Bird List 6.4”. IOC World Bird List Datasets. doi:10.14344/ioc.ml.6.4.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Khi những thanh âm đi xuyên qua, chạm đến cả những phần tâm hồn ẩn sâu nhất, đục đẽo những góc cạnh sần sùi, xấu xí, sắc nhọn thành
Song of Broken Pines - Weapon Guide Genshin Impact
Song of Broken Pines - Weapon Guide Genshin Impact
It is a greatsword as light as the sigh of grass in the breeze, yet as merciless to the corrupt as typhoon.
Đừng chơi chứng khoán, nếu bạn muốn giàu
Đừng chơi chứng khoán, nếu bạn muốn giàu
Nếu bạn đang có ý định “chơi” chứng khoán, hay đang “chơi” với số vốn trăm triệu đổ lại thì bài này dành cho bạn
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển