Sứ mệnh truy sát
| |
---|---|
Đạo diễn | Choi Dong-hoon |
Tác giả | Choi Dong-hoon Lee Ki-cheol |
Sản xuất | Ahn Soo-hyun Choi Dong-hoon |
Diễn viên | Jun Ji-hyun Lee Jung-jae Ha Jung-woo |
Quay phim | Kim Woo-hyung |
Dựng phim | Shin Min-kyung |
Âm nhạc | Jang Young-gyu Dalparan |
Hãng sản xuất | Caper Film |
Phát hành | Showbox[1][2] |
Công chiếu |
|
Thời lượng | 140 phút |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn Tiếng Nhật Tiếng Quan thoại |
Kinh phí | 16 triệu USD[3] |
Doanh thu | 90,9 triệu USD[4] |
Sứ mệnh truy sát (tiếng Tiếng Hàn: 암살; Hanja: 暗殺; Romaja: Amsal, tên phát hành tại các quốc gia nói tiếng Anh: Assassination) là phim điện ảnh hành động gián điệp của Hàn Quốc năm 2015 do Choi Dong-hoon đạo diễn và đồng biên kịch.[5][6][7][8][9][10][11][12][13] Đây là phim điện ảnh có doanh thu cao thứ bảy mọi thời đại tại Hàn Quốc với hơn 12,7 triệu khán giả.
Vào năm 1911, dưới thời Triều Tiên thuộc Nhật, một chiến sĩ cách mạng tên là Yem Sek-jin cố gắng ám sát Thống đốc và một kẻ doanh nhân theo Nhật tên Kang In-guk nhưng đã thất bại. Buổi tối hôm đó, Kang In Guk phát hiện ra rằng chính người vợ của mình đã giúp đỡ Yem Sek-jin. Kang In Guk đã giết vợ mình nhưng người vú nuôi đã trốn thoát cùng một trong hai đứa đứa con sinh đôi của hắn. Vào năm 1933, có hơn 30 phe phái độc lập Hàn Quốc hoạt động ngầm ở Hàn Quốc, Trung Quốc, và Mãn Châu. Yem Sek Jin trở thành đội trưởng của một nhóm, nhưng đồng đội của hắn không hề biết rằng hắn đã trở thành một mật thám của Nhật, kể từ khi trở lại vào năm 1911 khi hắn bị tra tấn bởi người Nhật.
Yem Sek Jin gặp gỡ một vài nhà hoạt động cách mạng ở Hàng Châu, gồm có Kim Koo và Kim Won-bong, và họ yêu cầu tập hợp lại ba người chiến sĩ kháng chiến đang ngồi tù — Chu Sang Ok, Hwang Duk-sam, và Ahn Okyun— để họ có thể tới Seoul và ám sát Kang In Guk, cùng với tên tướng Nhật Bản Kawaguchi Mamoru. Sau khi tập hợp họ lại ở Thượng Hải, tuy vậy, Yem Sek Jin bán thông tin này cho người Nhật. Người Nhật cố gắng tìm Ahn Ok Yun, nhưng lính đánh thuê có biệt danh là Sát Thủ Hawaii đã giúp cô che dậy thân phận của mình.
Kim Koo chất vấn Yem Sek Jin về lòng trung thành và hạ lệ cho cấp dưới của Yem Sek Jin, Myung-woo và Se-gwang, giết Yem Sek Jin nếu hắn là kẻ phản bội. Sau đó, Yem Sek Jin đã thuê Sát Thủ Hawaii tìm và giết ba người chiến sĩ cách mạng kia, nói với Sát Thủ Hawaii rằng họ là gián điệp của Nhật. Sát Thủ Hawaii và bạn của mình tới Seoul, họ kết bạn với con trai của Kawaguchi, một trung úy trong Đạo quân Quan Đông. Ở Seoul, Sát Thủ Hawaii tìm thấy Chu Sang Ok và bắn hạ anh ta. Mặc cho Chu Sang Ok mất tích, Duk-sam và Ahn Ok Yun tiếp tục chiến dịch, hi vọng sẽ phục kích mục tiêu ở trạm xăng. Không may, mục tiêu đã tráo xe khiến cho chiến dịch thất bại, Duk-sam và người ủng hộ Hàn Quốc Kimura bị giết. Khi đó Ahn Ok Yun bị Sát Thủ Hawaii phục kích, nhưng anh đã nhận ra và giúp đỡ cô, thậm chí còn tham gia vào nhiệm vụ của cô, vì anh cũng là một người Hàn Quốc.
Với kinh phí 18 tỷ won (16 triệu đô la Mỹ), Sứ mệnh truy sát quay phim ở Thượng Hải và Seoul trong 5 tháng. Một phim trường đặc biệt rộng 13,500 mét vuông được xây dựng ở Goyang, Tỉnh Gyeonggi, để tái tạo lại con phố Seosomun tại Gyeongseong. Phần còn lại được quay ở phim trường Thượng Hải ở Chedu.
Với 1.260 rạp công chiếu ngày 22 tháng 7 năm 2015, Sứ mệnh truy sát thu về 3.59 tỷ ₩ (3,1 triệu đô la Mỹ (tỷ giá 2016.05.04)) từ 478,000 khán giả. Trở thành bộ phim Hàn Quốc có doanh thu mở màn cao nhất năm 2015 và cao thứ hai trong của năm sau ở Hàn Quốc.[20][21][22] Vào ngày 26 tháng 8 năm 2015, đã thu về hơn 77 triệu đô la Mỹ từ 11.79 triệu khán giả, trở thành bộ phim ăn khách thứ hai ở Hàn Quốc năm 2015 và thứ 8 trong top phim Hàn ăn khách nhất mọi thời đại.[23][24][25][26] Bộ phim đoạt doanh thu 46.959 triệu Nhân dân tệ ở trung quốc và đứng thứ 6 trong top phim Hàn ăn khách nhất ở Bắc Mỹ (1,904,682 đô la Mỹ) [27]
Sứ mệnh truy sát đã nhận được đánh giá tích cực, được chấm 88% "Certified Fresh" trên Rotten Tomatoes và 64% trên Meta Critic.
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2015 | Best Film | Assassination | Đề cử | |
Best Director | Choi Dong-hoon | Đề cử | ||
Best Actor | Lee Jung-jae | Đoạt giải | ||
Best Actress | Jun Ji-hyun | Đề cử | ||
Best Supporting Actor | Cho Jin-woong | Đề cử | ||
Best Cinematography | Kim Woo-hyung | Đề cử | ||
Best Art Direction | Ryu Seong-hee | Đoạt giải | ||
Best Music | Jang Young-gyu, Dalparan | Đề cử | ||
Best Cinematography | Kim Woo-hyung | Đoạt giải | ||
Technical Award | Ryu Seong-hee (Art Direction) |
Đoạt giải | ||
Top 10 Films of the Year | Assassination | Đoạt giải | ||
Best Film | Assassination | Đề cử | ||
Best Director | Choi Dong-hoon | Đề cử | ||
Best Actor | Ha Jung-woo | Đề cử | ||
Best Actress | Jun Ji-hyun | Đoạt giải | ||
Best Supporting Actor | Oh Dal-su | Đề cử | ||
Best Screenplay | Choi Dong-hoon, Lee Ki-cheol | Đề cử | ||
Best Cinematography | Kim Woo-hyung | Đề cử | ||
Best Editing | Shin Min-kyung | Đề cử | ||
Best Art Direction | Ryu Seong-hee | Đề cử | ||
Best Lighting | Kim Seung-gyu | Đề cử | ||
Best Costume Design | Jo Sang-gyeong, Son Na-ri | Đề cử | ||
Best Music | Jang Young-gyu, Dalparan | Đề cử | ||
High Technology Special Award | Jeong Do-an, Kim Tae-ui (Special Effects) |
Đề cử | ||
Best Sound Recording | Kim Suk-won, Park Joo-gang | Đề cử | ||
Best Film | Assassination | Đoạt giải | ||
Best Director | Choi Dong-hoon | Đề cử | ||
Best Actor | Lee Jung-jae | Đề cử | ||
Best Actress | Jun Ji-hyun | Đề cử | ||
Best Supporting Actor | Cho Jin-woong | Đề cử | ||
Best Screenplay | Choi Dong-hoon, Lee Ki-cheol | Đề cử | ||
Best Cinematography | Kim Woo-hyung | Đề cử | ||
Best Editing | Shin Min-kyung | Đề cử | ||
Best Art Direction | Ryu Seong-hee | Đề cử | ||
Best Lighting | Kim Seung-gyu | Đề cử | ||
Best Music | Jang Young-gyu, Dalparan | Đề cử | ||
Technical Award | Jo Sang-gyeong, Son Na-ri (Costume Design) |
Đoạt giải | ||
Lee Jeon-hyeong, Lee Dong-hun (Visual Effects) |
Đề cử | |||
2016 | Best Film | Assassination | Đoạt giải | |
Best Director | Choi Dong-hoon | Đề cử | ||
Best Actress | Jun Ji-hyun | Đề cử | ||
Best Supporting Actor | Cho Jin-woong | Đề cử | ||
Best Screenplay | Choi Dong-hoon | Đề cử |
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên budget
Bản mẫu:Choi Dong-hoon
Bản mẫu:Blue Dragon Film Award for Best Film
Bản mẫu:Paeksang Arts Award Best Film