Sự nghiệp diễn xuất của Audrey Hepburn

Hepburn hóa thân thành Công chúa Ann trong Roman Holiday

Audrey Hepburn (4 tháng 5 năm 1929 – 20 tháng 1 năm 1993) là nữ diễn viên người Vương quốc Liên hiệp Anh hoạt động trong lĩnh vực điện ảnh, truyền hình và sân khấu từ năm 1948 đến 1993. Không chỉ đứng đầu một số cuộc bình chọn người phụ nữ đẹp nhất mọi thời đại[1][2] và xếp thứ ba trong danh sách những huyền thoại vĩ đại nhất lịch sử chiếu bóng Hoa Kỳ của Viện phim Mỹ,[3] Hepburn còn nổi tiếng dưới vai trò một tượng đài điện ảnh và biểu tượng thời trang đương thời.[4][5][6]

Hepburn khởi nghiệp diễn xuất với vai tiếp viên hàng không trong phim điện ảnh Hà Lan Nederlands in Zeven Lessen (1948).[7] Bà có kinh nghiệm đóng vai phụ trong hai vở nhạc kịch High Button Shoes (1948) và Sauce Tartare (1949) trước khi đảm nhiệm vai chính trong vở kịch Broadway Gigi vào hai năm sau. Chính vai diễn điện ảnh đầu tay, nàng công chúa bỏ trốn trong tác phẩm Roman Holiday của đạo diễn William Wyler, đóng cùng bạn diễn Gregory Peck, đã đưa Hepburn lên hàng ngôi sao,[4][8][9][10] đồng thời mang về cho bà giải Oscar cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất, giải BAFTA cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhấtgiải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất.[11][12][13] Năm 1954, bà vào vai con gái của một người tài xế trong bộ phim lãng mạn hài hước Sabrina của Billy Wilder, song hành cùng hai nam diễn viên Humphrey BogartWilliam Holden.[14][15] Cùng năm đó, Hepburn giành giải Tony cho Nữ diễn viên kịch xuất sắc nhất nhờ vai tinh linh nước trong vở Ondine.[16][17]

Sau đó, Hepburn thủ vai nhân vật Natasha Rostova trong phiên bản chuyển thể điện ảnh năm 1956 của tiểu thuyết Chiến tranh và hòa bình do Lev Nikolayevich Tolstoy sáng tác. Năm 1957, bên cạnh việc xuất hiện trong bộ phim Love in the Afternoon của Billy Wilder cùng Gary CooperMaurice Chevalier, nữ diễn viên cũng sánh vai với Fred Astaire trong bộ phim nhạc kịch Funny Face. Hai năm sau, bà xuất hiện trong bộ phim lãng mạn ly kỳ Green Mansions và vào vai một nữ tu trong The Nun's Story. Năm 1961, Hepburn thủ vai một cô gái thành thị tên Holly Golightly trong bộ phim hài lãng mạn Breakfast at Tiffany's và một giáo viên bị cáo buộc là người đồng tính nữ trong tác phẩm chính kịch The Children's Hour của đạo diễn William Wyler (bộ phim này còn có sự tham gia của nữ diễn viên Shirley MacLaine).[17][18] Hai năm sau, Hepburn xuất hiện trên màn ảnh rộng trong bộ phim lãng mạn ly kỳ Charade cùng với bạn diễn Cary Grant. Qua năm 1964, nữ diễn viên tham gia dự án phim điện ảnh hài lãng mạn Paris When It Sizzles bên cạnh William Holden, cũng như thủ vai cô gái bán hoa Eliza Doolittle trong tác phẩm điện ảnh nhạc kịch My Fair Lady.[17] Năm 1967, bà hóa thân thành một người phụ nữ mù bị bọn buôn ma túy đe dọa trong bộ phim ly kỳ Wait Until Dark. Vai diễn này đã mang về cho Hepburn một đề cử Oscar cho hạng mục Nữ diễn viên xuất sắc nhất.[17][19] Chín năm sau, trong bộ phim Robin and Marian, bà thủ vai nàng thơ Marian còn Sean Connery vào vai chính Robin Hood.

Màn hóa thân thành một thiên thần trong Always (1989) của đạo diễn Steven Spielberg là vai diễn điện ảnh cuối cùng sự nghiệp diễn xuất của Hepburn.[19] Lần cuối cùng Hepburn xuất hiện trên màn ảnh là vai trò chủ trì chương trình tài liệu truyền hình Gardens of the World with Audrey Hepburn (1993), giúp bà nhận giải Primetime Emmy cho Thành tựu cá nhân nổi bật.[10][20][21] Ngoài ra, nữ diễn viên còn gặt hái được nhiều thành tựu khác trong sự nghiệp, bao gồm giải BAFTA đặc biệt, giải Quả cầu vàng Cecil B. DeMille, giải Thành tựu trọn đời của Hội Diễn viên Điện ảnhgiải Tony đặc biệt.[22][23][24][25]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Hepburn trong Roman Holiday
Hepburn (trái) cùng William Holden (phải) trong Sabrina
Hepburn trong phim Breakfast at Tiffany's
Phim Năm Vai Ghi chú Nguồn
Nederlands in Zeven Lessen 1948 Tiếp viên hàng không [26]
One Wild Oat 1951 Tiếp tân khách sạn Không được ghi danh [26]
Young Wives' Tale 1951 Eve Lester [27]
Laughter in Paradise 1951 Cô gái bán xì gà [28]
The Lavender Hill Mob 1951 Chiquita [29]
Secret People 1952 Nora Brentano [30]
Monte Carlo Baby 1952 Linda Farrell
Melissa Farrell (phiên bản tiếng Pháp)
Quay song ngữ Anh, Pháp cùng lúc.
tiếng Pháp: Nous irons à Monte-Carlo
[31]
[32]
[33]
Roman Holiday 1953 Công chúa Ann [34]
Sabrina 1954 Sabrina Fairchild Anh: Sabrina Fair [35]
[36]
War and Peace 1956 Natasha Rostova [37]
Love in the Afternoon 1957 Ariane Chavasse [38]
Funny Face 1957 Jo Stockton [39]
Green Mansions 1959 Rima [40]
The Nun's Story 1959 Sister Luke [17]
The Unforgiven 1960 Rachel Zachary [17]
Breakfast at Tiffany's 1961 Holly Golightly [17]
The Children's Hour 1961 Karen Wright [17]
Charade 1963 Regina Lampert [41]
Paris When It Sizzles 1964 Gabrielle Simpson [42]
My Fair Lady 1964 Eliza Doolittle [17]
How to Steal a Million 1966 Nicole Bonnet [17]
Two for the Road 1967 Joanna Wallace [43]
Wait Until Dark 1967 Susy Hendrix [44]
Robin and Marian 1976 Maid Marian [45]
Bloodline 1979 Elizabeth Roffe [46]
They All Laughed 1981 Angela Niotes [47]
Always 1989 Hap [48]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Hepburn (phải)Mel Ferrer (trái) trong tập phim truyền hình Mayerling (1957)
Phim Năm Vai Kênh Ghi chú Nguồn
Saturday Night Revue 1950 Không rõ BBC Television Service 3 tập [49]
[50]
[51]
Sunday Night Theatre 1951 Celia BBC Television Service Tập: "The Silent Village" [52]
CBS Television Workshop 1952 Virginia Forsythe CBS Tập: "Rainy Day at Paradise Junction" [53]
[54]
Producers' Showcase 1957 Mary Vetsera NBC Tập: "Mayerling" [55]
A World of Love 1970 Chính mình CBS Chương trình đặc biệt của UNICEF [56]
Love Among Thieves 1987 Caroline DuLac ABC Phim truyền hình [57]
[58]
American Masters 1988 Chính mình PBS Tập: "Directed by William Wyler"
Documentary
[59]
Gregory Peck: His Own Man 1988 Chính mình Cinemax Phim tài liệu [60]
Gardens of the World with Audrey Hepburn 1993 Chính mình PBS Loạt phim tài liệu [61]

Sân khấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Kịch Năm Vai Rạp Ghi chú Nguồn
High Button Shoes 1948–49 Diễn viên phụ London Hippodrome [62]
Sauce Tartare 1949 Diễn viên phụ Nhà hát Cambridge [17]
[63]
Sauce Piquante 1950 Diễn viên phụ Nhà hát Cambridge [17]
Gigi 1951 Gigi Nhà hát Fulton 24 tháng 11 năm 1951 – 31 tháng 5 năm 1952 [64]
Ondine 1954 Ondine Nhà hát phố 46 18 tháng 2 năm 1954 – 3 tháng 7 năm 1954 [65]
  1. ^ Corliss, Richard (ngày 20 tháng 1 năm 2007). “Audrey Hepburn: Still the Fairest Lady”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ “Audrey Hepburn tops beauty poll”. BBC. ngày 31 tháng 5 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ “AFI's 50 Greatest American Screen Legends”. Viện phim Mỹ. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ a b Billson, Anne (ngày 29 tháng 12 năm 2014). “Audrey Hepburn: a new kind of movie star”. The Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ Cocozza, Paula (ngày 1 tháng 7 năm 2015). “Audrey Hepburn: Portraits of an Icon review – beautiful, but unrevealing”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ Wilson, Bee (ngày 19 tháng 6 năm 2015). “The cult of Audrey Hepburn: how can anyone live up to that level of chic?”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ Woodward 2012, tr. 54.
  8. ^ Woodward 2012, tr. 139.
  9. ^ “Audrey Hepburn's Fashionable Life in Rome”. Vanity Fair. tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ a b Buchanan, Rose Troup (ngày 4 tháng 5 năm 2014). “Audrey Hepburn 85th birthday celebrated with Google Doodle”. The Independent. Independent Print Limited. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ “The 26th Academy Awards”. Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh (AMPAS). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  12. ^ “Film in 1954”. Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc (BAFTA). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  13. ^ “Audrey Hepburn”. Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015.
  14. ^ Gitlin 2008, tr. 115.
  15. ^ Crowther, Bosley (ngày 23 tháng 9 năm 1954). “Sabrina (1954) Screen: 'Sabrina' Bows at Criterion; Billy Wilder Produces and Directs Comedy”. The New York Times. Arthur Hays Sulzberger. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  16. ^ Woodward 2012, tr. 393.
  17. ^ a b c d e f g h i j k l Gitlin 2008, tr. 116.
  18. ^ Ryan, Pat (ngày 14 tháng 3 năm 2013). “Forever a Gamine at Tiffany's”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger, Jr. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  19. ^ a b James, Caryn (ngày 21 tháng 1 năm 1993). “Audrey Hepburn, Actress, Is Dead at 63”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger, Jr. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  20. ^ “Kết quả tìm kiếm giải thưởng với từ khóa "Audrey Hepburn". Viện Hàn lâm Khoa học & Nghệ thuật Truyền hình. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ “Gardens of the World With Audrey Hepburn”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ “100 BAFTA Moments - Audrey Hepburn Receives the Special Award”. Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc (BAFTA). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ “Cecil B. DeMille Timeline”. Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  24. ^ “29th Life Achievement Recipient, 1992”. Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ “Audrey Hepburn”. Playbill Vault. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2015.
  26. ^ a b Woodward 2012, tr. 381.
  27. ^ “Young Wives' Tale (1951)”. Turner Classic Movies. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  28. ^ Woodward 2012, tr. 382.
  29. ^ Woodward 2012, tr. 92, 382.
  30. ^ “The Secret People (1952)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ Spoto 2007, tr. 43.
  32. ^ “Audrey Hepburn”. Viện phim Anh. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  33. ^ G., O. A. (ngày 29 tháng 5 năm 1954). “Monte Carlo Baby (1953) At the Palace”. The New York Times. Arthur Hays Sulzberger. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  34. ^ Woodward 2012, tr. 124, 383.
  35. ^ “Sabrina (1954)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  36. ^ Woodward 2012, tr. 384.
  37. ^ “War and Peace (1956)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  38. ^ “Love in the Afternoon (1957)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  39. ^ “Funny Face (1957)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  40. ^ Woodward 2012, tr. 386–387.
  41. ^ Sherwin, Adam (ngày 15 tháng 5 năm 2013). “Hollywood Silences Leading Ladies as Speaking Roles for Women Slump”. The Independent. Independent Print Limited. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  42. ^ “Paris When It Sizzles (1964)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  43. ^ “Two for the Road (1967)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  44. ^ “Wait Until Dark (1967)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  45. ^ “Robin and Marian (1976)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ “Bloodline (1979)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  47. ^ “They All Laughed (1981)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  48. ^ Woodward 2012, tr. 390–391.
  49. ^ “Lịch phát sóng của BBC Television ngày 15 tháng 7 năm 1950”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  50. ^ “Lịch phát sóng của BBC Television ngày 29 tháng 7 năm 1950”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  51. ^ “Lịch phát sóng của BBC Television ngày 12 tháng 8 năm 1950”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  52. ^ “Hugh Williams and Joyce Redman in 'The Silent Village'. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  53. ^ “CBS Television Workshop, The: Rainy Day in Paradise Junction”. Paley Center for Media. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  54. ^ Gitlin 2008, tr. 39.
  55. ^ Woodward 2012, tr. 201, 391.
  56. ^ Fearn-Banks 2009, tr. 494.
  57. ^ Woodward 2012, tr. 392.
  58. ^ “Love Among Thieves (1987)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  59. ^ Woodward 2012, tr. 391.
  60. ^ Molyneaux 1995, tr. 247.
  61. ^ “Gardens of the World with Audrey Hepburn”. TV Guide. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  62. ^ Woodward 2012, tr. 63–64.
  63. ^ Woodward 2012, tr. 67, 69.
  64. ^ “Gigi”. Internet Broadway Database. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  65. ^ “Ondine”. Internet Broadway Database. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky is a hacked version of Pokemon Emerald so you can use Pokemon Emerald Gameshark Codes or Action Replay Codes or CodeBreaker Codes for Pokemon Flora Sky
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Mất cân bằng trong phát triển là điều rất dễ xảy ra, vậy mất cân bằng như thế nào để vẫn lành mạnh? Mình muốn bàn về điều đó thông qua bài viết này.
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chongyun: Giải mã cuộc đời
Chắc ai cũng biết về Chongyun ngây thơ và đáng yêu này rồi