Sageretia thea

Sageretia thea
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Rhamnaceae
Phân họ (subfamilia)Rhamnoideae
Tông (tribus)Rhamneae
Chi (genus)Sageretia
Loài (species)S. thea
Danh pháp hai phần
Sageretia thea
(Osbeck) M.C.Johnst., 1968[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Ampeloplis chinensis Raf., 1838
  • Berchemia chanetii H.Lév., 1912
  • Berchemia yemenensis Deflers, 1889
  • Girtanneria theezans Neck., 1790
  • Lamellisepalum hildebrandtii Engl., 1897
  • Rhamnus laetevirens Kom., 1896
  • Rhamnus spiciflora A.Rich., 1847
  • Rhamnus thea Osbeck, 1757[2]
  • Rhamnus theezans L., 1771
  • Sageretia hayatae Kaneh., 1936
  • Sageretia horrida O.Schwarz, 1922
  • Sageretia laetevirens (Kom.) Gontsch., 1937
  • Sageretia sikayoensis Masam., 1938
  • Sageretia spiciflora (A.Rich.) Hutch. & E.A.Bruce, 1942
  • Sageretia spinosa Wettst., 1889
  • Sageretia taiwaniana Hosok. ex Masam., 1938
  • Sageretia thea var. bilocularis S.Y.Liu, 1987
  • Sageretia thea var. taiwaniana (Hosok. ex Masam.) Y.C.Liu & C.M.Wang, 1990
  • Sageretia thea var. tomentosa (C.K.Schneid.) Y.L.Chen & P.K.Chou, 1979
  • Sageretia theezans (L.) Brongn., 1826
  • Sageretia yemensis (Deflers) Grubov, 1949

Sageretia thea là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được Pehr Osbeck miêu tả khoa học đầu tiên năm 1757 dưới danh pháp Rhamnus thea.[2] Năm 1968 Marshall Conring Johnston chuyển nó sang chi Sageretia.[1][3]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Việt Nam, người ta gọi nó là chanh châu thơm trà, xích chu, tước mai, quanh.[4] Tại Trung Quốc người ta gọi là 雀梅藤 (tước mai đằng).[5]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy tại Afghanistan, Ả Rập Xê Út, Ấn Độ (Tây Himalaya), các tiểu quốc vùng Vịnh, Eritrea, Ethiopia, Đài Loan, Iran, Malaysia bán đảo, Myanmar, Lưu Cầu, Nepal, Nhật Bản, Oman, Pakistan, Somalia, Tajikistan, Thái Lan, bán đảo Triều Tiên,Trung Quốc (trung bắc, trung nam, đông nam), Turkmenistan, Uzbekistan, Việt Nam, Yemen. Du nhập vào Texas.[6] Môi trường sống là rừng núi, bụi rậm, đồi núi; ở cao độ dưới 2.100 m.[5]

Cây bụi leo bám hoặc mọc thẳng, cao tới 3 m, phân nhánh. Các cành thanh mảnh, mọc cách hoặc gần đối diện, màu ánh nâu, kết thúc bằng các gai, có lông măng mịn khi non. Các lá mọc đối tại các mắt ở đáy tới mọc cách; cuống lá 2-7 mm, có lông tơ mịn; phiến lá mặt xa trục màu xanh lục nhạt, mặt gần trục màu xanh lục, thông thường hình elip, thuôn dài hoặc hình trứng-elip, hiếm khi hình trứng hoặc gần như tròn, 2-4,5 × 0,7-2,5 cm, dạng giấy, mặt xa trục nhẵn nhụi hoặc có lông tơ trên các gân, đôi khi có lông măng sau trở thành nhẵn nhụi, mặt gần trục nhẵn nhụi, gân bên 3-5(-7) cặp, nổi rõ ở mặt xa trục, đáy thuôn tròn hoặc gần hình tim, mép có răng cưa nhỏ, đỉnh nhọn, tù hoặc thuôn tròn. Hoa màu vàng, không cuống, có mùi thơm, thường có 2 đến vài chùm ở đầu cành hoặc cành hoa bông thóc lỏng lẻo ở nách lá hoặc cành hoa bông thóc hình chùy; trục cành hoa 2-5 cm, thưa lông tơ mịn. Ống đài hoa thưa lông tơ, hình chén nông; lá đài hình tam giác, ~1 mm. Cánh hoa hình thìa, ngắn hơn lá đài, đỉnh chẻ đôi, thường đảo ngược. Đĩa hoa mọng, nhẵn nhụi, dày lên khác biệt xung quanh bầu nhụy. Bàu nhụy 3 ngăn, mỗi ngăn 1 noãn; vòi nhụy rất ngắn; đầu nhụy chẻ ba. Quả hạch màu đen hoặc tía đen khi thuần thục, hình từ gần cầu đến trứng ngược, đường kính ~5 mm, với 1-3 hạch; vỏ quả giữa mọng thịt, vị chua. Hạt dẹt, có khía răng cưa ở cả hai đầu. Ra hoa tháng 7-9, tạo quả tháng 3-tháng 5 năm sau.[5]

Các thứ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại người ta công nhận các thứ sau:

  • Sageretia thea var. thea: Nguyên chủng.
  • Sageretia thea var. bornmuelleri (C.K.Schneid.) M.C.Johnst. ex H.Hara, 1979:[7] Từ bán đảo Ả Rập, Iran tới Trung Á và Tây Himalaya.
  • Sageretia thea var. cordiformis Y.L.Chen & P.K.Chou, 1979:[8] Từ Trung Quốc (Vân Nam) tới Thái Lan. Cuống lá 1-2 mm; phiến lá hình tim hoặc hình trứng-hình tròn, 1-3 × 1-2 cm, đáy hình tim hoặc gần hình tim. Môi trường sống là các bụi rậm trên sườn dốc; ở cao độ khoảng 700 m.[9]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Sageretia thea tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Sageretia thea tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Sageretia thea”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
  1. ^ a b Johnston M. C., 1968. Botanical name of the tea Sageretia of China: Sageretia thea. Journal of the Arnold Arboretum 49: 378.
  2. ^ a b Osbeck P., 1757. China 1751: Rhamnus thea. Dagbok öfwer en Ostindisk resa åren 1750, 1751, 1752 : Med anmårkningar uti naturkunnigheten, fråmmande folkslags språk, seder, hushållning, m. m. 232.
  3. ^ The Plant List (2010). Sageretia thea. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Quyển II, mục từ 5763. Sageretia theezans (Rhamnus theezans L.), trang 450. Nhà xuất bản Trẻ.
  5. ^ a b c Sageretia thea trong e-flora. Tra cứu ngày 29-8-2021.
  6. ^ Sageretia thea trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 29-8-2021.
  7. ^ Sageretia thea var. bornmuelleri trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 29-8-2021.
  8. ^ Sageretia thea var. cordiformis trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 29-8-2021.
  9. ^ Sageretia thea var. cordiformis trong e-flora. Tra cứu ngày 29-8-2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data
Arcane - Liên minh huyền thoại
Arcane - Liên minh huyền thoại
Khi hai thành phố song sinh Piltover và Zaun ở thế mâu thuẫn gay gắt, hai chị em chiến đấu ở hai bên chiến tuyến cùng các công nghệ ma thuật và những niềm tin trái chiều.