Saiō (斎王 (Trai vương)), hay còn gọi là Itsuki no Miko (斎皇女 (Trai Hoàng nữ)), là một danh hiệu từng tồn tại từ năm 673 đến năm 1334 trong lịch sử Nhật Bản dành cho những thành viên nữ chưa kết hôn trong hoàng tộc được gửi đến Thần cung Ise với tư cách đại tư tế phục vụ các vị thần nhân danh Thiên hoàng. Nơi ở của các Saiō là Saikū (斎宮 (Trai cung)) nằm cách thần cung (đền thờ) 10 km về phía tây bắc. Di tích còn sót lại của Saikū nằm tại thị trấn Meiwa, tỉnh Mie, Nhật Bản.[1]
Dựa theo truyền thuyết bản địa Nhật Bản, vào khoảng 2000 năm trước, Công chúa Yamatohime-no-mikoto, con gái của Thiên hoàng Suinin, đã khởi hành từ Núi Miwa, tỉnh Nara để tìm kiếm một nơi thờ tự lâu dài vị nữ thần Amaterasu.[2] Cuộc tìm kiếm của bà kéo dài 20 năm cho đến khi bà quyết định dừng chân tại Ise, tỉnh Mie, nơi mà Thần cung Ise được đặt và tọa lạc cho đến ngày nay.[3] Trước đó, nữ thần Amaterasu được thờ trong Cung điện Hoàng gia tại tỉnh Yamato (nay là tỉnh Nara, Nhật Bản).
Với nhiệm vụ của một đại tư tế nối tiếp vai trò của Yamatohime-no-mikoto và nhân danh thiên hoàng, Saiō là người chủ trì của ba nghi lễ quan trọng hằng năm nhằm cầu nguyện sự hòa bình và bảo hộ cho nhân dân. Vào tháng sáu và tháng mười một các năm, Saiō nghi hành Lễ hội Tsukinamisai, và vào mỗi tháng chín âm lịch, tổ chức Lễ hội Kannamesai (神嘗祭) dâng lễ vật lên các vị thần (kami) để cầu mong một mùa thu hoạch tốt đẹp.[4]
Thời gian còn lại trong năm, Saiō sống tại làng Saikū, một thị trấn nhỏ gồm khoảng 500 người cách ngôi đền 10 km về phía tây bắc.
Quá trình thay đổi và chuyển tiếp vai trò Saiō xảy ra khi Thiên hoàng đang tại vị băng hà hoặc thoái vị, khi Saiō đương nhiệm có người thân mất, hoặc khi có ngự lệnh trực tiếp từ nhà vua. Sau khi chuyển giao vai trò cho người mới, vị Saiō cũ sẽ quay về kinh đô và sống phần đời còn lại bình thường với tư cách một thành viên của hoàng tộc như trước kia.
Saiō[5] | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
Tại vị | Saiō | Sinh mất | Nhân danh cho | Quan hệ với người được nhân danh | ||
673–686 | Hoàng nữ Ōku | 661–701 | Thiên hoàng Tenmu | Con gái | ||
698–701 | Hoàng nữ Taki | ?–751 | Thiên hoàng Monmu | Cô ruột | ||
701–706? | Nội Thân vương Izumi | ?–734 | Thiên hoàng Monmu | Cô họ (chị họ của cha) | ||
706–707? | Nội Thân vương Takata | ?–728 | Thiên hoàng Monmu | Cô ruột | ||
715?–721 | Nữ vương Kuse | ?-721? | Thiên hoàng Genshō | Không rõ | ||
721–730? | Hoàng hậu Inoe | 717–775 | Thiên hoàng Shōmu | Con gái | ||
744?–749 | Nữ vương Agata | Thiên hoàng Shōmu | Không rõ | |||
749–756? | Nữ vương Oyake | Thiên hoàng Kōken | Cô họ (em họ của cha) | |||
758–764? | Nữ vương Yamao | Thiên hoàng Junnin | Không rõ | |||
772–775? | Nội Thân vương Sakahito | 754–829 | Thiên hoàng Kōnin | Con gái | ||
775?–781? | Nữ vương Kiyoniwa | Thiên hoàng Kōnin | Cháu họ (con gái của em họ) | |||
782–796 | Nội Thân vương Asahara | 779–817 | Thiên hoàng Kanmu | Con gái | ||
796–806 | Nội Thân vương Fuse | ?–812 | Thiên hoàng Kanmu | Con gái | ||
806–809 | Nội Thân vương Ōhara | ?–863 | Thiên hoàng Heizei | Con gái | ||
809–823 | Nội Thân vương Yoshiko | ?–889 | Thiên hoàng Saga | Con gái | ||
823–827 | Nội Thân vương Ujiko | ?–885 | Thiên hoàng Junna | Con gái | ||
828–833 | Nữ vương Yoshiko | Thiên hoàng Junna | Cháu (con gái của em ruột) | |||
833–850 | Nội Thân vương Hisako | ?–876 | Thiên hoàng Ninmyō | Con gái | ||
850–858 | Nội Thân vương Yasuko | ?–900 | Thiên hoàng Montoku | Con gái | ||
859–876 | Nội Thân vương Yasuko | ?–913 | Thiên hoàng Seiwa | Chị ruột (cùng cha khác mẹ) | ||
877–880 | Nội Thân vương Satoko | 874–906 | Thiên hoàng Yōzei | Em ruột (cùng cha khác mẹ) | ||
882–884 | Nội Thân vương Nagako | ?–914 | Thiên hoàng Yōzei | Cô ruột (em gái của cha) | ||
884–887 | Nội Thân vương Shigeko | ?–916 | Thiên hoàng Kōkō | Con gái | ||
889–897 | Nữ vương Motoko | Thiên hoàng Uda | Em họ (con gái của chú ruột) | |||
897–930 | Nội Thân vương Yasuko | ?–959 | Thiên hoàng Daigo | Em ruột (cùng cha cùng mẹ) | ||
931–936 | Nội Thân vương Masako | 909–954 | Thiên hoàng Suzaku | Chị ruột (cùng cha khác mẹ) | ||
936 | Nội Thân vương Sayoko | 921–936 | Thiên hoàng Suzaku | Chị ruột (cùng cha khác mẹ) | ||
936–945 | Nữ vương Yoshiko | 929–985 | Thiên hoàng Suzaku | Cháu (con gái của anh ruột) | ||
946 | Nội Thân vương Hanako | 921–946 | Thiên hoàng Murakami | Chị ruột (cùng cha khác mẹ) | ||
947–954 | Nữ vương Yoshiko | Thiên hoàng Murakami | Cháu (con gái của anh ruột) | |||
955–967 | Nội Thân vương Rakushi | 952–998 | Thiên hoàng Murakami | Con gái | ||
968–969 | Nội Thân vương Sukeko | 953-992 | Thiên hoàng Murakami | Con gái | ||
969–974 | Nữ vương Takako | ?–974 | Thân vương Akiakira | Con gái | ||
975–984 | Nội Thân vương Noriko | 949–986 | Thiên hoàng Murakami | Con gái | ||
984–986 | Nữ vương Saishi | Thân vương Akiakira | Con gái | |||
986–1010 | Nữ vương Kyōshi | 984–? | Thân vương Tamehira | Con gái | ||
1012–1016 | Nội Thân vương Masako | 1001–1023 | Thiên hoàng Sanjō | Con gái | ||
1016–1036 | Nữ vương Senshi | 1005–1074 | Thân vương Tomohira | Con gái | ||
1036–1045 | Nội Thân vương Nagako | 1029–1077 | Thiên hoàng Go-Suzaku | Con gái | ||
1046–1051 | Nội Thân vương Yoshiko | 1030–? | Thiên hoàng Go-Reizei | Chị họ xa | ||
1051–1068 | Nữ vương Tagako | Thiên hoàng Go-Reizei | Chị họ xa | |||
1069–1072 | Nội Thân vương Toshiko | 1056–1132 | Thiên hoàng Go-Sanjō | |||
1073–1077 | Nữ vương Atsuko | Thiên hoàng Shirakawa | ||||
1078–1084 | Nội Thân vương Yasuko | 1076–1096 | Thiên hoàng Shirakawa | |||
1087–1107 | Nội Thân vương Yoshiko | 1077–1132 | Thiên hoàng Horikawa | |||
1108–1123 | Nội Thân vương Aiko | 1093–1132 | Thiên hoàng Toba | |||
1123–1141 | Nữ vương Moriko | 1111–1156 | Thiên hoàng Sutoku | |||
1142–1150 | Nội Thân vương Yoshiko | ?-1161 | Thiên hoàng Konoe | |||
1151–1155 | Nội Thân vương Yoshiko | Thiên hoàng Konoe | ||||
1156–1158 | Nội Thân vương Asako | 1147–1216 | Thiên hoàng Go-Shirakawa | |||
1158–1165 | Nội Thân vương Yoshiko | 1148–1192 | Thiên hoàng Nijō | |||
1165–1168 | Nội Thân vương Nobuko | 1157–1171 | Thiên hoàng Rokujō | |||
1168–1172 | Nội Thân vương Atsuko | 1158–1172 | Thiên hoàng Takakura | |||
1177–1179 | Nội Thân vương Isako | 1176-? | Thiên hoàng Takakura | |||
1185–1198 | Nội Thân vương Sayoko | 1179-after 1227 | Thiên hoàng Go-Toba | |||
1199–1210 | Nội Thân vương Sumiko | 1196-? | Thiên hoàng Tsuchimikado | |||
1215–1221 | Nội Thân vương Hiroko | 1205-? | Thiên hoàng Juntoku | |||
1226–1232 | Nội Thân vương Toshiko | 1197–1251 | Thiên hoàng Go-Horikawa | |||
1237–1242 | Nội Thân vương Teruko | 1231–1246 | Thiên hoàng Shijō | |||
1244–1246 | Nội Thân vương Akiko | 1224–1262 | Thiên hoàng Go-Saga | |||
1262–1272 | Nội Thân vương Yasuko | 1249–1284 | Thiên hoàng Kameyama | |||
1306–1308 | Nội Thân vương Masako | 1286–1348 | Thiên hoàng Go-Nijō | |||
1330–1331 | Nội Thân vương Yoshiko | 1315–1362 | Thiên hoàng Go-Daigo | |||
1333-1334 | Nội Thân vương Sachiko | Thiên hoàng Go-Daigo |
Man'yōshū (万葉集 (Vạn diệp tập)) kể về câu chuyện của Công chúa Ōku, con gái của Thiên hoàng Tenmu, vị thiên hoàng thứ 40 trong lịch sử Nhật Bản và là Saiō đầu tiên phục vụ tại Đền Ise. Bà cùng em trai, Hoàng tử Ōtsu, sống sót qua Loạn Nhâm Thân, một cuộc nội chiến hoàng tộc nhằm tranh giành ngôi vị năm 672, và trở thành Saiō một năm sau đó. Đến năm 686, Ōtsu bị kết tội phản quốc và bị tử hình, Công chúa Ōku được tha tội và đặc cách trở về Yamato, nơi bà an táng và thờ phụng em trai cho đến khi qua đời năm 702.[6]
Truyện kể Genji (源氏 (Nguyên thị)) kể về Rokujo-no-miyasudokoro, nhân vật được cho là dựa trên hình tượng Công chúa Yoshiko trong lịch sử thật, người đảm nhận danh hiệu Saiō từ năm 936 đến năm 945. Trong Truyện kể Genji, Rokujo-no-miyasudokoro trở thành Saiō năm 8 tuổi và phục vụ thần Amaterasu trong 9 năm. Sau khi quay trở lại kinh đô, bà kết hôn với Thiên hoàng Murakami và sinh ra Công chúa Noriko. Rokujo-no-miyasudokoro nổi tiếng khắp Kyoto với giai thoại về cuộc sống muôn màu của bà, cống hiến hết mình cho âm nhạc và thơ ca. Dựa theo câu chuyện, bà có tình cảm với Genji, nhưng với bản tính ghen tuông của mình, bà đã vô tình gây ra cái chết của anh. Đến khi con gái của mình trở thành Saiō năm 13 tuổi, Rokujo-no-miyasudokoro cũng quyết định theo sống tại nơi thờ thần cùng con, với mong muốn có thể vơi đi nỗi thương tiếc của mình dành cho Genji.[6]
Chuyện tình của thi sĩ Ariwara-no-Narihira với vị Saiō thứ 31 (từ năm 859 đến năm 876) trong lịch sử, Công chúa Yasuko, được kể lại trong chương thứ 69 của The Tales of Ise (伊勢物語, Truyện kể đền Ise). Ariwara-no-Narihira, được biết đến với ngoại hình ưa nhìn, kết hôn với em họ của Công chúa Yasuko, nhưng trong lần gặp đầu tiên tại Saikū, Narihira và Yasuko đã yêu nhau, một tình yêu cấm kỵ.[7]