Hậu Tam Điều Thiên hoàng Takahito 後三条天皇(ごさんじょうてんのう) 尊仁(たかひと) | |||||
---|---|---|---|---|---|
Thiên hoàng Nhật Bản Thiên hoàng thứ 71 | |||||
Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản | |||||
Trị vì | 22 tháng 5 năm 1068 – 18 tháng 1 năm 1073 (4 năm, 241 ngày) | ||||
Lễ đăng quang và Lễ tạ ơn | 21 tháng 8 năm 1068 (ngày lễ đăng quang) 19 tháng 12 năm 1068 (ngày lễ tạ ơn) | ||||
Quan Nhiếp Chính và Quan Bạch | Fujiwara no Norimichi | ||||
Tiền nhiệm | Thiên hoàng Go-Reizei | ||||
Kế nhiệm | Thiên hoàng Shirakawa | ||||
Thái thượng Thiên hoàng thứ 20 của Nhật Bản | |||||
Tại vị | 18 tháng 1 năm 1073 – 15 tháng 6 năm 1073 (148 ngày) | ||||
Tiền nhiệm | Thái thượng Thiên hoàng Sanjō | ||||
Kế nhiệm | Thái thượng Pháp hoàng Shirakawa | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | Heian-kyō (Nay là Cố đô Kyōto, Nhật Bản) | 3 tháng 9, 1034||||
Mất | 15 tháng 6, 1073 Heian-kyō (Nay là Cố đô Kyōto, Nhật Bản) | (38 tuổi)||||
An táng | 25 tháng 6 năm 1073 Yensō-ji no misasagi (Kyōto) | ||||
Thê thiếp | xem danh sách | ||||
Hậu duệ | Thiên hoàng Shirakawa | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Hoàng gia Nhật Bản | ||||
Thân phụ | Thiên hoàng Go-Suzaku | ||||
Thân mẫu | Công chúa Teishi |
Thiên hoàng Hậu Tam Điều (後三条天皇 (Hậu Tam Điều Thiên Hoàng)/ ごさんじょうてんのう Go-Sanjō-Tennō , 03 tháng 9 năm 1034 - 15 tháng 6 năm 1073) là Thiên hoàng thứ 71[1] của Nhật Bản[2]. Tên thật của ông là Takahito (尊仁(Tôn Nhân) / たかひと)[3].
Triều đại Hậu Tam Điều kéo dài từ năm 1068 đến năm 1073[4].
Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là Takahito-shinnō (尊仁親王(Tôn Nhân thân vương) / たかひとしんのう)[3]. Ông là con trai thứ hai của Thiên hoàng Go-Suzaku, em trai của Thiên hoàng Go-Reizei. Mẹ ông là công nương Sadako, con gái của Thiên hoàng Sanjō[5].
Ngay từ nhỏ, hoàng tử Takahito được sự nuôi dạy của họ Fujiwara để sau này người của dòng họ Fujiwara dễ điều khiển vị hoàng tử này sau khi ông kế vị ngôi Thiên hoàng. Chán cảnh các quý tộc cấp thấp bị dòng họ quý tộc Fujiwara áp chế và các Thiên hoàng trước đó chỉ là bù nhìn của dòng họ quý tộc này, thêm nữa các hoàng hậu (tất cả người đều thuộc gia tộc Fujiwara) của Thiên hoàng tiền nhiệm Go-Reizei đều không có con nối dõi, nên thân vương Takahito càng có chí quyết tâm thoát khỏi sự lũng đoạn của dòng họ quý tộc này. Thân vương tự học, nuôi chí tự lập để dễ bề cai trị quốc gia về sau này. Thêm nữa, mẹ của ông mặc dù là cháu ngoại của Fujiwara no Michinaga nhưng trên thực tế thân vương không bị sự ràng buộc mật thiết với ngoại thích họ Fujiwara.
Ngày 22 tháng 5 năm 1068, thân vương Takahito lên ngôi Thiên hoàng sau khi anh trai là Thiên hoàng Go-Reizei vừa băng hà, hiệu là Thiên hoàng Go-Sanjō[6]. Ông đổi niên hiệu của anh thành niên hiệu Jiryaku nguyên niên (1068 - 1069).
Ngay sau khi lên ngôi, Thiên hoàng Go-Sanjō tiến hành một loạt các cải cách quan trọng[7]:
Ngày 18 tháng 1 năm 1073, Thiên hoàng Go-Sanjō thoái vị, nhường ngôi cho con thứ là thân vương Sadahito. Thân vương sẽ lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Shirakawa[9].
Thiên hoàng có 3 hoàng hậu, sinh ra 7 người con:
Trung cung (chugū): Nội thân vương Kaoruko (馨子内親王) được biết đến với tên Saiin-no Kogo (西院皇后),[10] con gái của Thiên hoàng Go-Ichijō
Phi tần: Fujiwara Shigeko (藤原茂子; d.1062), con gái của Fujiwara Kinnari và cũng là con gái nuôi của Fujiwara Yoshinobu
Phi tần: Minamoto no Motoko (源基子; 1047-1134), con gái của Minamoto no Motohira
Phi tần: Fujiwara no Akiko (藤原昭子), con gái của Fujiwara no Yorimune
Quý nhân: Taira no Chikako (平親子), con gái của Taira no Tsunakuni