Thiên hoàng Seiwa

Thiên hoàng Seiwa
Thiên hoàng Nhật Bản
Thiên hoàng thứ 56 của Nhật Bản
Trị vì7 tháng 10 năm 85818 tháng 12 năm 876
(18 năm, 72 ngày)
Lễ đăng quang và Lễ tạ ơn15 tháng 12 năm 858 (ngày lễ đăng quang)
14 tháng 12 năm 859 (ngày lễ tạ ơn)
Quan Nhiếp ChínhFujiwara no Yoshifusa
Fujiwara no Mototsune
Tiền nhiệmThiên hoàng Montoku
Kế nhiệmThiên hoàng Yōzei
Thái thượng Thiên hoàng thứ 11 của Nhật Bản
Tại vị18 tháng 12 năm 8767 tháng 1 năm 881
(4 năm, 20 ngày)
Tiền nhiệmThái thượng Thiên hoàng Junna
Kế nhiệmThái thượng Thiên hoàng Yōzei
Thông tin chung
Sinh10 tháng 5 năm 850
Heian-kyō (nay là Kyōto)
Mất7 tháng 1 năm 881 (30 tuổi)
Heian-kyō (nay là Kyōto)
An táng10 tháng 1 năm 881
Minooyama no misasagi (Kyoto)
Hoàng tộcHoàng gia Nhật Bản
Thân phụThiên hoàng Montoku
Thân mẫuFujiwara no Akirakeiko

Thiên hoàng Seiwa ( (せい) () (てん) (のう) (Seiwa Tennō) (Thanh Hòa Thiên Hoàng)/ 10 tháng 5 năm 8507 tháng 1 năm 881?)Thiên hoàng thứ 56[1] của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống[2]

Triều đại Thanh Hòa kéo dài từ năm 858 đến 876[3]

Phả hệ truyền thống

[sửa | sửa mã nguồn]

Seiwa là con trai thứ tư của Thiên hoàng Montoku. Mẹ của ông là Thái hậu Fujiwara no Akirakeiko (明子, còn gọi là hoàng hậu Somedono 染 殿后). Bà là con gái của Fujiwara no Yoshifusa (藤原良房), một viên đại thần nổi tiếng trong chính quyền Nhật Bản. Ông có anh lớn là Thân vương Koretaka (惟喬親王) (844-897).

Tên thật

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông có tên là Korehito[4], là người đầu tiên của hoàng gia được đặt tên cá nhân là "-hito". Tên này cũng phản ánh thứ bậc anh em trong Nho giáo ở Nhật Bản, về sau trở thành một truyền thống để đặt tên cho tên cá nhân của tất cả các thành viên nam của gia đình Hoàng gia theo cách này.

Ông cũng được biết đến như là Thiên hoàng như Mizunoo-no-mikado[5] hoặc Minoo-tei[6]. Lợi dụng người sẽ kế vị Thiên hoàng còn nhỏ tuổi, ông ngoại của ông là Yoshifusa từng bước thao túng chính quyền Thiên hoàng.

Lên ngôi

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 10 năm 858, Thiên hoàng Montoku (Văn Đức) băng hà và hoàng thái tử là Thân vương Korehito chuẩn bị kế vị ngôi vua.

Ngày 15 tháng 12 năm 858, hoàng thái tử chính thức đăng quang và lấy hiệu là Thiên hoàng Seiwa, đặt niên hiệu là Ten'an (857-859) nguyên niên. Lấy cớ cháu ngoại mới còn ấu thơ, Yoshifusa tự phong chức Sesshō (Nhiếp chính)[7].

Đầu năm 859 (tháng 1 năm Jōgen nguyên niên), vì tiếc thương sự ra đi của Thiên hoàng Montoku, Thiên hoàng Seiwa tuyên bố các lễ hội mừng năm mới của năm nay sẽ bị đình chỉ vì thời gian quốc tang của cha mình[8].

Năm 859 (Jōgen nguyên niên), Thiên hoàng cho xây dựng đền Iwashimizu ở gần thủ đô Heian-kyō. Đền này thờ thần Hachiman - thần chiến tranh của đạo Shinto[9].

Trong thời kỳ cai trị của Thiên hoàng Seiwa, vua Đại Kiền Hoảng của vương quốc Bột Hải tiếp tục tiến hành bang giao với Nhật Bản (đời Thiên hoàng Seiwa).[10] Theo ghi chép của Nhật Bản thư kỷ (Nihon Shoki, 日本書紀), vua Đại Kiền Hoảng đã cử 105 quan chức và học giả Bột Hải đến Nhật Bản (đời Thiên hoàng Seiwa), bao gồm cả Lee Geo-Jeong.

Năm 869 (Năm Jōgen thứ 10), hoàng tử Sadaakira (tức Thiên hoàng Yōzei) được sinh ra và hoàng tử được phong làm trữ quân cho Thiên hoàng Seiwa trong cùng năm.

Vua Bột Hải Minh Tông của vương quốc Bột Hải tiếp tục tiến hành bang giao với Nhật Bản (đời Thiên hoàng Seiwa).

Năm 876 (Năm Jōgen thứ 17), vào năm trị vì thứ 18 của Thiên hoàng Seiwa, Thiên hoàng nhường ngôi cho hoàng tử 5 tuổi Sadaakira. Sadaakira lên ngôi, tức Thiên hoàng Yōzei, tôn vua cha làm Thái thượng Thiên hoàng[11].

Năm 878 (Năm Gangyō thứ hai), Thượng hoàng Seiwa bỏ đi tu tại chùa với pháp danh Soshin(素真)[12].

Ngày 7 tháng 1 năm 881 (ngày 4 tháng 12 niên hiệu năm Gangyō thứ 4): Thượng hoàng Seiwa qua đời ở tuổi 30[13].

Niên hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ten'an (天安 Thiên An) (857-859)
  • Jōgan (貞観 Trinh Quán) (859-877)
  • Gangyō (元慶 Nguyên Khánh) (878)

Các Công khanh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cơ quan nội chính Hoàng gia Nhật Bản (Kunaichō): 清和天皇 (56)
  2. ^ Ponsonby-Fane, Richard, p. 66.
  3. ^ Titsingh, Isaac. (1834). Annales des empereurs du japon, pp. 115-121. , P. 115; Brown, Delmer et al. (1979).Gukanshō, pp. 286-288; Varley, H. Paul. Jinno Shōtōki, pp. 166-17.
  4. ^ Titsingh, p. 115,
  5. ^ Varley, p. 166.
  6. ^ Brown, trang 286. Varley, p. 44; 
  7. ^ Titsingh, p. 115; Brown, p. 286.
  8. ^ Titsingh, p. 116
  9. ^ Brown, p. 288
  10. ^ “대건황(大虔晃) - 한국민족문화대백과사전”.
  11. ^ Titsingh, p. 122., tr. 122, tại Google Books; Varley, p. 44.
  12. ^ Brown, p. 288.
  13. ^ Brown, p. 289; Varley, p. 170.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Trước khi bắt tay vào cốt thì bạn cũng nên tự trang trí vì dù sao bạn cũng sẽ cần dùng lâu dài hoặc đơn giản muốn thử cảm giác mới lạ
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Yaoyao hiện tại là trợ lý của Ganyu, được một người quen của Ganyu trong Tổng Vụ nhờ giúp đỡ chăm sóc