Sargocentron praslin

Sargocentron praslin
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Chi (genus)Sargocentron
Loài (species)S. praslin
Danh pháp hai phần
Sargocentron praslin
(Lacépède, 1802)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Perca praslin Lacépède, 1802
  • Holocentrum marginatum Cuvier, 1829

Sargocentron praslin là một loài cá biển thuộc chi Sargocentron trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh praslin được đặt theo tên gọi của mũi Praslin (đảo New Britain), cũng là nơi thu thập mẫu định danh của loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. praslin có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ KenyaMozambique trải dài về phía đông đến tận quần đảo Sociétéquần đảo Pitcairn, ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản (gồm cả quần đảo Ryukyu), xa về phía nam đến ÚcNouvelle-Calédonie.[1][3] S. praslin cũng được ghi nhận tại Việt Nam.[4] Thông qua kênh đào Suez, S. praslin đã tiến vào vùng biển Địa Trung Hải.[5]

S. praslin sống trên đới mặt bằng rạn, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 20 m, thường tập trung ở khu vực san hô chết.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở S. praslin là 32 cm.[5] Thân có các sọc màu nâu sẫm đến đỏ nâu, xen kẽ là sọc trắng bạc. Hai sọc màu sẫm trên cùng thường kết thúc bằng một vệt nâu sẫm.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 12–13; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia vây ở vây hậu môn: 8–9.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Williams, I. & Greenfield, D. (2017) [2016]. Sargocentron praslin. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T18124163A115367181. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T18124163A69032703.en. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Holocentrum praslin. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  5. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Sargocentron praslin trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns
Giới thiệu Cosmo the Space Dog trong MCU
Giới thiệu Cosmo the Space Dog trong MCU
Chú chó vũ trụ Cosmo cuối cùng cũng đã chính thức gia nhập đội Vệ binh dải ngân hà trong Guardians of the Galaxy
4 chữ C cần nhớ khi mua kim cương
4 chữ C cần nhớ khi mua kim cương
Lưu ngay bài viết này lại để sau này đi mua kim cương cho đỡ bỡ ngỡ nha các bạn!