Saskatoon (cây)

Saskatoon
A. a. var. semiintegrifolia tại Icicle Canyon, Chelan County Washington
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Rosids
Bộ: Rosales
Họ: Rosaceae
Chi: Amelanchier
Loài:
A. alnifolia
Danh pháp hai phần
Amelanchier alnifolia
(Nutt.) Nutt.
Phân bố tự nhiên của Amelanchier alnifolia
Các đồng nghĩa[2]
  • A. florida Lindl.
  • A. pumila (Torr. & A. Gray) Nutt. ex M. Roem.
  • Aronia alnifolia Nutt.

Amelanchier alnifolia, Saskatoon, serviceberry Thái Bình Dương, serviceberry phương tây, amelanchier lá alder, amelanchier lùn, lê chuckley, hoặc juneberry phương tây, là một loài cây bụi với quả cỡ berry ăn được, nguồn gốc Bắc Mỹ từ Alaska băng qua hầu hết các khu vực phía Tây Canada và ở miền tây và bắc trung Hoa Kỳ. Trong lịch sử, nó còn được gọi là quả bồ câu (pigeon berry).[3] Nó phát triển ở phía bắc, phạm vi lên đến 2.600 m (8.530 ft) độ cao ở California và 3.400 m (11.200 ft) trên dãy núi Rocky,[4][5] và là một loại cây bụi phổ biến trong rừng.[6]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi saskatoon bắt nguồn từ danh từ vô tri của người Cree misâskwatômina (misâskwatômin NI sg, saskatoonberry, misâskwatômina NI pl saskatoonberries).[7] Thành phố Saskatoon, Saskatchewan, được đặt tên theo loại quả mọng này.

Tên loài alnifolia là một tính từ Latinh giống cái. Nó là một từ ghép của các từ tiếng Latinh alnus (Chi Tống quán sủ) và từ folium (lá).

Amelanchier alnifolia var. semiintegrifolia, Craft Island Washington

Saskatoon là một cây bụi hoặc cây thân gỗ nhỏ rụng lá thường phát triển đến 1–8 m (3–26 ft),[5] hiếm khi cao đến 10 m hay 33 ft[8]. Hình thức phát triển của nó trải dài từ việc hấp thụ và hình thành các bụi con đến kết hợp.[4]

hình bầu dục đến gần tròn, dài 2–5 cm (0,79–1,97 in) và rộng 1–4,5 cm (0,39–1,77 in), trên cuống lá dài 0,5–2 cm (0,20–0,79 in), mép lá có răng cưa chủ yếu từ giữa lá.[4] Những tán lá được tìm kiếm bởi hươu, nai sừng tấm, thỏ và gia súc.[9][10]

Giống như tất cả các loài trong chi Amelanchier, hoa có màu trắng, với năm cánh hoa khá riêng biệt. Ở A. alnifolia, chúng có kích thước khoảng 2–3 cm (0,79–1,18 in) bề ngang, và xuất hiện trên các nhánh hoa ngắn gồm 3 đến 20[4] chen chúc nhau, vào mùa xuân trong khi các lá mới vẫn đang mở rộng.

Quả là một quả pome nhỏ màu tím đường kính 5–15 mm (0,20–0,59 in), chín vào đầu mùa hè ở các vùng ven biển và cuối mùa hè xa hơn trong đất liền.[4][5] Chúng được ăn bởi động vật hoang dã bao gồm chim, sóc và gấu.[9] Nó cũng là vật chủ ấu trùng của loài đuôi nhạn hổ nhạt, đuôi nhạn hai đuôiđuôi nhạn hổ phương tây.[11]

Các thứ

[sửa | sửa mã nguồn]

Có ba thứ, bao gồm:[5][12]

  • A. a. var. alnifolia. Phần đông bắc của phạm vi loài.[13]
  • A. a. var. pumila (Nutt.) A.Nelson. Dãy núi Rocky, Sierra Nevada.[14][15]
  • A. a. var. semiintegrifolia (Móc câu.) CLHitchc. Vùng ven biển Thái Bình Dương, Alaska đến tây bắc California[16][17]

Trồng trọt và sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây con được trồng với 13–20 foot (4,0–6,1 m) giữa các hàng và 1,5–3 foot (0,46–0,91 m) giữa các cây. Một bụi riêng lẻ có thể kết trái từ 30 năm trở lên.[18]

Với vị ngọt, bùi, loại quả này từ lâu đã được người Canada bản địa ăn ở dạng tươi hoặc khô. Chúng được biết đến nhiều như một thành phần trong pemmican, một chế phẩm chế biến từ thịt khô có thêm quả Saskatoon làm hương vị và chất bảo quản. Chúng được sử dụng trong bánh saskatoon berry, mứt, rượu vang, cider, bia và ngâm đường tương tự như quả nam việt quất khô được sử dụng cho ngũ cốc, scrogginthức ăn nhẹ.[19][20][21][22]

Năm 2004, Cơ quan Tiêu chuẩn Thực phẩm Anh Quốc đã đình chỉ việc bán các loại quả saskatoon[23] khi chờ kiểm tra độ an toàn; lệnh cấm cuối cùng đã được dỡ bỏ sau áp lực từ Liên minh châu Âu.

Chất dinh dưỡng

[sửa | sửa mã nguồn]
Quả saskatoon, đường kính khoảng 10 mm, chín vào mùa hè.
Quả có lớp sáp giống quả việt quất.
Saskatoons được chọn gần Wainwright, Alberta.
Chất dinh dưỡng trong quả saskatoon thô[19]
Chất dinh dưỡng Giá trị trên 100 g % Giá trị hàng ngày
Năng lượng 85 kcal
Tổng Chất xơ 5,9 g 20%
Đường, tổng 11.4 g số 8%
Calci 42 mg 4%
Magiê 24 mg 6%
Sắt 1 mg 12%
Mangan 1,4 mg 70%
Kali 162 mg 3%
Natri 0,5 mg 0%
Vitamin C 3.6 mg 4%
Vitamin A 11 IU 1%
Vitamin E 1.1 mg 7%
Folate 4,6 µg 1%
Riboflavin 3.5 mg > 100%
Axit panthothenic 0,3 mg 6%
Pyridoxine 0,03 mg 2%
Biotin 20 µg 67%

Quả Saskatoon chứa một lượng đáng kể tổng chất xơ, riboflavinbiotin và các khoáng chất, sắtmangan, một thành phần dinh dưỡng tương tự như hàm lượng của quả việt quất.[19]

Polyphenol

[sửa | sửa mã nguồn]

Tương tự như quả việt quất,[19] saskatoons có tổng hàm lượng polyphenol là 452 mg trên 100 g (trung bình của các giống 'Smoky' và 'Northline'), flavonols (61 mg) và anthocyanins (178 mg), mặc dù những người khác nhận thấy giá trị phenolic thấp hơn trong giống 'Smoky'[24] hoặc cao hơn.[25] Quercetin, cyanidin, delphinidin, pelargonidin, petunidin, peonidinmalvidin cũng được tìm thấy trong quả Saskatoon.[26]

Trái cây chưa chín

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Amelanchier alnifolia tại Wikimedia Commons

  1. ^ Botanic Gardens Conservation International (BGCI).; IUCN SSC Global Tree Specialist Group (2018). Amelanchier alnifolia. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T135957919A135957921. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T135957919A135957921.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên grin
  3. ^ Schorger, A.W. 1955. The Passenger Pigeon; its natural history and extinction. The University of Wisconsin Press, Madison.
  4. ^ a b c d e Amelanchier alnifolia. Plants of British Columbia. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2007.
  5. ^ a b c d Amelanchier alnifolia. Jepson Flora.
  6. ^ Dyrness, C. T.; Acker, S. A. (2010). “Ecology of Common Understory Plants in Northwestern Oregon and Southwestern Washington Forests” (PDF). H.J. Andrews Experimental Forest, Oregon State University. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ “saskatoon”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
  8. ^ Jacobson, Arthur Lee (1996). North American Landscape Trees. Berkeley, CA USA: Ten Speed Press. tr. 74. ISBN 0-89815-813-3. Records: 42' x 3'3" x 43', Beacon Rock State Park, WA (1993); 27' x 3'9" x 22', Douglas County, OR (1975)
  9. ^ a b Little, Elbert L. (1994) [1980]. The Audubon Society Field Guide to North American Trees: Western Region . Knopf. tr. 443–44. ISBN 0394507614.
  10. ^ Fagan, Damian (2019). Wildflowers of Oregon: A Field Guide to Over 400 Wildflowers, Trees, and Shrubs of the Coast, Cascades, and High Desert. Guilford, CT: FalconGuides. tr. 80. ISBN 978-1-4930-3633-2. OCLC 1073035766.
  11. ^ The Xerces Society (2016), Gardening for Butterflies: How You Can Attract and Protect Beautiful, Beneficial Insects, Timber Press.
  12. ^ University of Maine: Amelanchier list of taxa Lưu trữ 2015-09-22 tại Wayback Machine
  13. ^ Amelanchier alnifolia var. alnifolia. University of Maine. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
  14. ^ Amelanchier alnifolia var. pumila. Jepson Flora.
  15. ^ Amelanchier alnifolia var. pumila. University of Maine. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2011.
  16. ^ Amelanchier alnifolia var. semiintegrifolia. Jepson Flora.
  17. ^ Amelanchier alnifolia var. semiintegrifolia. University of Maine. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
  18. ^ “Introduction to Saskatoons”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2008.
  19. ^ a b c d Mazza, G. (2005). “Compositional and Functional Properties of Saskatoon Berry and Blueberry”. International Journal of Fruit Science. 5 (3): 101–120. doi:10.1300/J492v05n03_10. ISSN 1553-8362.
  20. ^ Davidson, CG (1993). Janick, J. (biên tập). New crops. Wiley. tr. 516–519. |author1= bị thiếu (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  21. ^ “Saskatoon Berries”. Government of Manitoba - Ministry of Agriculture. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  22. ^ St-Pierre, R. G. “Growing Saskatoons - A Manual For Orchardists”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2006.
  23. ^ “Britain plucks saskatoon berries from store shelves”. CBC News. ngày 7 tháng 7 năm 2004. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
  24. ^ Ozga; Saeed, A; Wismer, W; Reinecke, DM (2007). “Characterization of cyanidin- and quercetin-derived flavonoids and other phenolics in mature saskatoon fruits (Amelanchier alnifolia Nutt.)”. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 55 (25): 10414–24. doi:10.1021/jf072949b. PMID 17994693.
  25. ^ Hosseinian; Beta, T (2007). “Saskatoon and wild blueberries have higher anthocyanin contents than other Manitoba berries”. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 55 (26): 10832–8. doi:10.1021/jf072529m. PMID 18052240.
  26. ^ Bakowska-barczak; Marianchuk, M; Kolodziejczyk, P (2007). “Survey of bioactive components in Western Canadian berries”. Canadian Journal of Physiology and Pharmacology. 85 (11): 1139–52. doi:10.1139/y07-102. PMID 18066116.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Hutao - Đường chủ Vãng Sinh Đường.
Giới thiệu Hutao - Đường chủ Vãng Sinh Đường.
Chủ nhân thứ 77 hiện tại của Vãng Sinh Đường
Download Bokutachi wa Benkyou ga Dekinai 2 Vetsub
Download Bokutachi wa Benkyou ga Dekinai 2 Vetsub
Những mẩu truyện cực đáng yêu về học đường với những thiên tài
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.