Tiếng Cree

Tiếng Cree
Sử dụng tạiCanada; Hoa Kỳ (Montana)
Tổng số người nói120.000 (thống kê 2006)
(gồm MontagnaisNaskapiAtikamekw)[1]
Dân tộcCree
Phân loạiAlgic
Hệ chữ viếtLatinh, Hệ âm tự ngôn ngữ bản địa Canada (Cree)
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
Các Lãnh thổ Tây Bắc[2]
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1cr
ISO 639-2cre
ISO 639-3tùy trường hợp:
crk – Cree đồng bằng
cwd – Cree rừng
csw – Cree đầm lầy
crm – Moose Cree
crl – Đông Cree miền Bắc
crj – Đông Cree miền Nam
nsk – Naskapi
moe – Montagnais
atj – Atikamekw
Glottologcree1271[3]
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.

Tiếng Cree (còn gọi là Cree–MontagnaisNaskapi) là một dãy phương ngữ, nằm trong nhóm ngôn ngữ Algonquin, được nói bởi khoảng 117.000 người Cree tại Canada, trên một phạm vi từ các Lãnh thổ Tây BắcAlberta tới Labrador. Nếu được xem là một ngôn ngữ đơn nhất, đây là ngôn ngữ bản địa với số người nói lớn nhất Canada.[1] Khu vực duy nhất nơi tiếng Cree có địa vị chính thức là các Lãnh thổ Tây Bắc (tám ngôn ngữ bản địa khác cũng có địa vị chính thức tại đây).[4]

Nội danh của tiếng Cree gồm có Nēhiyawēwin ᓀᐦᐃᔭᐍᐏᐣ (Cree đồng bằng), Nīhithawīwin (Cree rừng), Nehirâmowin (Atikamekw), Nehlueun (Tây Montagnais, phương ngữ Piyekwâkamî), Ilnu-Aimûn (Tây Montagnais, phương ngữ Betsiamites), Innu-Aimûn (đông Montagnais), Iyiniu-Ayamiwin (Đông Cree miền Nam), Iyiyiu-Ayamiwin (Đông Cree miền Bắc), Ililîmowin (Moose Cree), Inilîmowin (Cree đầm lầy miền Đông), và Nēhinawēwin (Cree đầm lầy miền Tây).

Nguồn gốc và phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Cree xuất phát từ một phương ngữ của ngôn ngữ Algonquin nguyên thủy, từng được nói các nay 2.500 đến 3.000 năm tại urheimat của người Algonquin, một nơi mà vẫn chưa được xác định rõ nhưng có thể là quanh Ngũ Đại hồ. Người nói tiếng Cree nguyên thủy được cho là đã di chuyển về phía bắc, phân tách thành hai nhóm ở hai phía của vịnh James, theo thời gian, nhóm phía đông phát triển thành nhiều phương ngữ, lâu sau đó nhóm phía tây cũng tách thành nhiều phương ngữ.[5] Khó mà đoán biết được nhóm nào đã xuất triển và lan rộng đến đâu, vì không có tài liệu lịch sử để đối chiếu, những mô tả của người châu Âu trước đây thì không hệ thống, và người Algonquin có truyền thống nói nhiều ngôn ngữ và có khi tiếp nhận hẳn ngôn ngữ lân cận.[6]

Âm vị phụ âm
Đôi môi Răng Chân răng Sau
chân răng
Vòm Ngạc mềm Thanh hầu
Tắc p [p] t [t] c [t͡s~t͡ʃ] ch\č [t͡ʃ] k [k]
Xát th [ð] s [s~ʃ] sh\š [ʃ] h [h]
Mũi m [m] n [n]
Tiếp cận r [ɹ] y [j] w [w]
Cạnh l [l]
Âm vị nguyên âm
Trước Giữa Sau
Đóng ii\ī [] uu\ō [~]
Gần đóng i [ɪ] u\o [o~ʊ]
Vừa e\ē [] a [ə]
Mở aa\ā []

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Statistics Canada: 2006 Census Lưu trữ 2013-10-16 tại Wayback Machine
  2. ^ Official Languages of the Northwest Territories Lưu trữ 2013-12-06 tại Wayback Machine (map)
  3. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Cree–Montagnais–Naskapi”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  4. ^ Northwest Territories Official Languages Act, 1988 Lưu trữ 2009-03-24 tại Wayback Machine (as amended 1988, 1991–1992, 2003)
  5. ^ Rhodes and Todd, "Subarctic Algonquian Languages" in Handbook of North American Indians: Subarctic, p. 60
  6. ^ Rhodes and Todd, 60-61

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Tổng hợp những Easter Egg trong phiên bản 3.6 - Khaenri'ah đang đến
Bản đồ và cốt truyện mới trong v3.6 của Genshin Impact có thể nói là một chương quan trọng trong Phong Cách Sumeru. Nó không chỉ giúp người chơi hiểu sâu hơn về Bảy vị vua cổ đại và Nữ thần Hoa mà còn tiết lộ thêm manh mối về sự thật của thế giới và Khaenri'ah.
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Freelancer là một danh từ khá phổ biến và được dùng rộng rãi trong khoảng 5 năm trở lại đây