Scarus xanthopleura

Scarus xanthopleura
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Scarus
Loài (species)S. xanthopleura
Danh pháp hai phần
Scarus xanthopleura
Bleeker, 1853
Danh pháp đồng nghĩa
  • Scarus atropectoralis Schultz, 1958

Scarus xanthopleura là một loài cá biển thuộc chi Scarus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: xanthos ("màu vàng") và pleura ("hai bên thân"), hàm ý có lẽ đề cập đến vùng màu ánh vàng trên thân của cá đực[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ đảo Giáng Sinhquần đảo Cocos (Keeling), phạm vi của S. xanthopleura trải dài về phía đông đến nhiều vùng biển thuộc các nước Đông Nam Á hải đảo, Papua New Guineaquần đảo Solomon, Guam, quần đảo Caroline (gồm Palau và một phần Liên bang Micronesia), quần đảo Marshall, NauruTuvalu, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), phía nam giới hạn đến các rạn san hô vòng trên biển San Hô[1].

Môi trường sống của S. xanthopleura là các rạn san hô viền bờrạn san hô trong các đầm phá, độ sâu được tìm thấy đến ít nhất là 50 m[1].

S. xanthopleurachiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 54 cm[3]. Vây đuôi cụt ở cả cá đực và cá cái, thùy đuôi phát triển dài. Cá đực có màu xanh lục lam; mõm dài[3]. Cá cái S. xanthopleura có màu đỏ tươi, vảy to viền đỏ, thường có các dải sọc nhạt màu ở hai bên thân; màu trắng nổi bật ở hai phiến răng[4][5].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 14[3][5].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. xanthopleura chủ yếu là tảo. S. xanthopleura có thể sống đơn độc hoặc hợp thành đàn. S. xanthopleura được đánh bắt để làm thực phẩm[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d B. Russell và cộng sự (2012). Scarus xanthopleura. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190725A17782510. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190725A17782510.en. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scarus xanthopleura trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  4. ^ “Red Parrotfish, Scarus xanthopleura Bleeker 1853”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
  5. ^ a b D. R. Bellwood (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3492. ISBN 978-9251045893.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngay cả những cha mẹ không được tặng túi quà khi còn nhỏ cũng sẽ tặng lại túi quà cho con cái của họ.
Giới thiệu Pandora’s Actor - Over lord
Giới thiệu Pandora’s Actor - Over lord
Con Ruột Của Ainz: Pandora’s Actor
Tây Du Hắc Tích – Nhị Lang Thần và tầm vóc câu chuyện Game Science muốn kể
Tây Du Hắc Tích – Nhị Lang Thần và tầm vóc câu chuyện Game Science muốn kể
Với những ai đã hoàn thành xong trò chơi, hẳn sẽ khá ngạc nhiên về cái kết ẩn được giấu kỹ, theo đó hóa ra người mà chúng ta tưởng là Phản diện lại là một trong những Chính diện ngầm
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Trong thế giới bài Yu - Gi- Oh! đã bao giờ bạn tự hỏi xem có bao nhiêu dòng tộc của quái thú, hay như quái thú được phân chia làm mấy thuộc tính