Scolopsis vosmeri

Scolopsis vosmeri
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Acanthuriformes
Họ: Nemipteridae
Chi: Scolopsis
Loài:
S. vosmeri
Danh pháp hai phần
Scolopsis vosmeri
(Bloch, 1792)
Các đồng nghĩa
Danh sách
    • Anthias vosmeri Bloch, 1792
    • Pomacentrus enneadactylus Lacépède, 1802
    • Scolopsis argyrosomus Kuhl & van Hasselt, 1830
    • Scolopsis igcarensis Mishra, Biswas, Russell, Satpathy & Selvanayagam, 2013

Scolopsis vosmeri là một loài cá biển thuộc chi Scolopsis trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1792.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh vosmeri không rõ nghĩa, có lẽ là đặt theo tên của nhà tự nhiên học người Hà Lan Arnout Vosmaer,[2] là một trong số những nhà ngư học đã đóng góp mẫu vật cho Bloch.

Tình trạng phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Russell và cộng sự (2022) cho thấy, có ba loài cùng tồn tại dưới danh pháp S. vosmeri, bao gồm S. vosmeri thực sự cùng Scolopsis japonicaScolopsis curite, vốn trước đây được xem là đồng nghĩa của chính S. vosmeri.

Cả ba loài đều có hình thái tương tự nhau và đã bị nhầm lẫn về mặt phân loại, nhưng phân tích phát sinh loài dựa vào mã vạch DNA cho thấy chúng khác nhau về mặt tiến hóa. S. vosmeri dễ phân biệt với S. japonicaS. curite bởi có một sọc trắng dọc theo bên thân, đốm đen trên hầu hết các vảy (so với đốm vàng lục ở S. japonicaS. curite), không có đốm đen rõ ràng (đôi khi có một đốm nhỏ nhưng mờ) ở gốc trên vây ngực (so với đốm đen nhỏ hình nêm có ở cả S. japonicaS. curite), cuống đuôi màu trắng (so với cuống đuôi thường là màu vàng ở S. japonicaS. curite), và vây bụng và vây hậu môn có màu đỏ thẫm đến đỏ cam (so với màu vàng ở S. japonicaS. curite).

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. vosmeri thực sự có phân bố từ Pakistan dọc theo bờ biển Nam Á, qua biển Andaman đến đảo Borneo (Đông MalaysiaBrunei). Không có ghi nhận nào của loài này từ Biển Đỏ, vịnh Ba Tư, cũng như bất kỳ vùng biển phía tây Ấn Độ Dương. Một mẫu vật được thu thập ở vùng biển cực nam Việt Nam có phần khác biệt di truyền so với các mẫu ở phía bắc Ấn Độ Dương, tuy nhiên chưa đủ cơ sở để kết luận có sự đa dạng di truyền nội loài ở chúng.

S. vosmeri sống trên các rạn san hô và bãi đá gần bờ, thường ở vùng nước đục, độ sâu khoảng 30 m.

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. vosmeri là 17,3 cm. Hầu hết vảy cá, ngoại trừ cuống đuôi, là có đốm đen. Vây lưng, vây hậu môn và vây bụng có màu đỏ thẫm hoặc đỏ cam. Cuống đuôi trắng. Một dải trắng có thể xuất hiện ngay dưới đường bên, từ gốc đường bên đến phía dưới một phần cuối của vây lưng. Một sọc trắng dày từ gáy xuống nắp mang, và một vệt trắng ở dưới hốc mắt; điểm này không có ở cá con và cá đang lớn nhưng chúng lại có dải trắng được viền đen sẫm từ sau mắt kéo dài đến phần trên của cuống đuôi. Loài S. igcarensis được mô tả ở Nam Ấn ĐộSri Lanka là kiểu hình của S. vosmeri chưa trưởng thành.[3]

Số gai vây lưng: 10; Số tia vây lưng: 9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7; Số tia vây ngực: 17–19; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.

Tham khảo chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Russell, Barry C.; Bogorodsky, Sergey V.; Mal, Ahmad O.; Bineesh, K. K.; Alpermann, Tilman J. (2022). “The taxonomic identity of the monocle bream Scolopsis vosmeri species complex (Perciformes: Nemipteridae), with comments on molecular phylogenetic relationships within the genus Scolopsis (PDF). Zootaxa. 5105 (4): 501–538. doi:10.11646/zootaxa.5105.4.3. ISSN 1175-5334. PMID 35391289.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Al Abdali, F.S.H.; Al Buwaiqi, B.; Al Kindi, A.S.M.; Ambuali, A.; Borsa, P.; Carpenter, K.E.; Govender, A. & Russell, B. (2019). Scolopsis vosmeri. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T46087368A46664804. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T46087368A46664804.en. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Russell, Barry C.; Hasan, Mohammad Eusuf; Durand, Jean-Dominique (2019). Scolopsis igcarensis Mishra, Biswas, Russell, Satpathy & Selvanayagam, 2013, a junior synonym of S. vosmeri (Bloch, 1792) (Perciformes: Nemipteridae)” (PDF). Zootaxa. 4629 (4): 589–599. doi:10.11646/zootaxa.4629.4.7. ISSN 1175-5334. PMID 31712504.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
Xuất hiện lần đầu năm 1954 trong bộ phim cùng tên, Godzilla đã nhanh chóng trở thành một trong những biểu tượng văn hóa của Nhật Bản.
Vật phẩm thế giới Five Elements Overcoming - Overlord
Vật phẩm thế giới Five Elements Overcoming - Overlord
Five Elements Overcoming Hay được biết đến với cái tên " Ngũ Hành Tương Khắc " Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mạnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.