Do mặt phẳng quỹ đạo nằm sát đường ngắm với Trái đất, chúng tạo thành một hệ sao nhị phânbiến thiênBeta Lyrae làm lu mờ.[4] Độ sáng của cặp giảm trong mỗi lần thiên thực, xảy ra với tần số được xác định bởi chu kỳ quỹ đạo của chúng là 1.95026 ngày Trong quá trình thiên thực của thành phần chính, cường độ mạng giảm 0,20; nhật thực của thành phần thứ cấp làm giảm cường độ 0,10.[13]
^ abcdNicolet, B. (1978), “Photoelectric photometric Catalogue of homogeneous measurements in the UBV System”, Astronomy and Astrophysics Supplement Series, 34: 1–49, Bibcode:1978A&AS...34....1N.
^ abcLevato, H. (tháng 1 năm 1975), “Rotational velocities and spectral types for a sample of binary systems”, Astronomy and Astrophysics Supplement Series, 19: 91–99, Bibcode:1975A&AS...19...91L.
^ abLefèvre, L.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2009), “A systematic study of variability among OB-stars based on HIPPARCOS photometry”, Astronomy and Astrophysics, 507 (2): 1141–1201, Bibcode:2009A&A...507.1141L, doi:10.1051/0004-6361/200912304.
^Wilson, Ralph Elmer (1953). “General catalogue of stellar radial velocities”. Carnegie Institution of Washington. Bibcode:1953GCRV..C......0W. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)Quản lý CS1: postscript (liên kết)
^Jordan, Frank Craig (1916). “The orbit and spectrum of [sigma] Aquilae”. Publications of the Allegheny Observatory of the University of Pittsburgh. 3 (22): 189–196. Bibcode:1916PAllO...3..189J.
^van Rensbergen, W.; De Loore, C.; Jansen, K. (tháng 2 năm 2006), “Evolution of interacting binaries with a B type primary at birth”, Astronomy and Astrophysics, 446 (3): 1071–1079, Bibcode:2006A&A...446.1071V, doi:10.1051/0004-6361:20053543.