Sint Maarten
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
| |||||
| |||||
Bản đồ | |||||
Tiêu ngữ | |||||
Semper pro grediens (Latinh) | |||||
Quốc ca | |||||
O Sweet Saint Martin's Land | |||||
Hành chính | |||||
Quân chủ lập hiến | |||||
Quân chủ | Willem-Alexander | ||||
Thống đốc | Ajamu Baly | ||||
Thủ tướng | Luc Mercelina | ||||
Lập pháp | Hội nghị các Đẳng cấp Sint Maarten | ||||
Thủ đô | Philipsburg, Sint Maarten 18°01′B 63°03′T / 18,017°B 63,05°T | ||||
Thành phố lớn nhất | Lower Prince's Quarter | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 34 km² | ||||
Múi giờ | UTC−4 | ||||
Lịch sử | |||||
10 tháng 10 năm 2010 | Antille thuộc Hà Lan giải tán | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Hà Lan, Anh | ||||
Tôn giáo | Công giáo Rôma | ||||
Dân số ước lượng (2023) | 42.938 người | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2018) | Tổng số: 1,436 tỷ triệu USD Bình quân đầu người: 35.342 USD | ||||
Đơn vị tiền tệ | Gulden Antille thuộc Hà Lan (ANG ) | ||||
Thông tin khác | |||||
Tên miền Internet | .sx | ||||
Mã điện thoại | 599[1] | ||||
Ghi chú
|
Sint Maarten là một trong bốn quốc gia cấu thành của Vương quốc Hà Lan. Trước ngày 10 tháng 10 năm 2010, Sint Maarten được gọi là Lãnh thổ Đảo Sint Maarten (Hà Lan: Eilandgebied Sint Maarten) và là một trong năm lãnh thổ đảo (Eilandgebieden) của Antille thuộc Hà Lan. Nó bao gồm nửa phía nam của đảo Saint Martin. Theo điều tra dân số Antille thuộc Hà Lan năm 2001, dân số của Eilandgebied là 30.594 người.[2] Dân số ước lượng chính thức vào ngày 1 tháng 1 năm 2009 là 50.300, tức mật độ dân số là 1.965 người/km². Các ngôn ngữ chính thức là tiếng Hà Lan và tiếng Anh.[3] Một thổ ngữ giống tiếng Anh cũng được sử dụng.
Sint Maarten giáp với cộng đồng hải ngoại Saint-Martin thuộc Pháp, nó chiếm nửa đảo phía bắc.
|format=
cần |url=
(trợ giúp) (bằng tiếng Hà Lan). The official languages are Dutch and EnglishĐã bỏ qua văn bản “http://www.burofocus.com/pdfs/Ontwerp_Staatsregeling_Sint_Maarten_concept_25_april_2010.pdf” (trợ giúp);
|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)