Sophie Ellis-Bextor

Sophie Ellis-Bextor
Ellis-Bextor tại British Academy Television Awards vào tháng 5 năm 2015
SinhSophie Michelle Ellis-Bextor
10 tháng 4, 1979 (45 tuổi)
Tên khácMademoiselle EB
Phối ngẫuRichard Jones (k.hôn
2005-nay)
Con cái3
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiPop, electropop, dance-pop, disco, alternative, pop rock
Nghề nghiệpCa sĩ, người viết bài hát, người mẫu
Nhạc cụGuitar, dương cầm, guitar bass, hát chính
Năm hoạt động1997–nay
Hãng đĩaPolydor, Fascination
WebsiteSophieEllisBextor.net

Sophie Michelle Ellis-Bextor (sinh ngày 10 tháng 4 năm 1979)[1] là nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, người mẫu và DJ người Anh. Cô được biết đến lần đầu vào cuối thập niên 1990 khi còn là giọng ca chính của ban nhạc indie rock Theaudience.[2] Nhóm cho phát hành album cùng tên và 3 đĩa đơn xếp hạng trên UK Singles Chart[3] trước khi tan rã vào năm 1999.[3] Sau khi ra mắt đĩa đơn "Groovejet (If This Ain't Love)" cùng DJ Spiller đạt ngôi quán quân trên UK Singles Chart vào năm 2000,[4][5] cô cho phát hành album phòng thu đầu tay Read My Lips (2001) với các ảnh hưởng của dòng nhạc dance-popnu-disco.[6] Album vượt 1.5 triệu bản trên toàn cầu,[7] vươn đến vị trí Á quân tại UK Albums Chart,[8] hai lần đạt chứng nhận đĩa Bạch kim bởi British Phonographic Industry[9] và có 3 trong số 4 đĩa đơn phát hành đạt đến top 3 tại Anh Quốc.[8][10]

Album phòng thu thứ hai, Shoot from the Hip (2003) được chứng nhận đĩa Bạc tại Anh Quốc và bao gồm hai đĩa đơn đạt đến top 10 UK Singles Chart "Mixed Up World" và "I Won't Change You".[8][9] Album phòng thu thứ 3, Trip the Light Fantastic (2007) đạt đến vị trí thứ 7 trên UK Albums Chart và cho ra đĩa đơn đạt top 10 tại Anh Quốc "Catch You".[8][9] Sau khi phát hành đĩa mở rộng Sophie Ellis-Bextor: iTunes Live in London (2009),[11] cô tiếp tục cho ra mắt album phòng thu thứ 4 đạt thành công vừa phải Make a Scene (2011).[8][12] Album phòng thu thứ 5, Wanderlust (2014) mang những ảnh hưởng mạnh mẽ của dòng nhạc folkbaroque pop,[13][14] trở thành album xếp hạng cao nhất của cô kể từ Read My Lips[8] và đạt chứng nhận đĩa Bạc tại Anh Quốc.[9]

Ellis-Bextor là chủ nhân của 3 đề cử giải Brit,[15][16][17] 1 giải Edison, 6 đĩa đơn và 4 album đạt đến top 10 tại Anh Quốc.[8] Đĩa đơn "Groovejet (If This Ain't Love)" của cô được xem là bài hát đầu tiên được chơi trên hệ thống iPod nguyên mẫu vào tháng 8 năm 2001[18] và nằm trong danh sách "500 Bài hát xuất sắc nhất thập niên 2000" của Pitchfork Media.[19] "Murder on the Dancefloor" là đĩa đơn đơn ca thành công nhất của cô tại Anh Quốc và là bài hát được chơi nhiều nhất tại châu Âu vào năm 2002.[20][21] Trip the Light Fantastic từng được tạp chí Billboard bình chọn là album xuất sắc thứ 4 vào năm 2007[22] với nhạc phẩm "Me and My Imagination" lọt vào danh sách "100 bài hát xuất sắc nhất năm 2007" của Pitchfork Media.[23]

Ngoài sự nghiệp ca hát, cô từng xuất hiện trong chương trình Robbie the Reindeer vào dịp Giáng sinh năm 2007,[24] bộ phim nhạc kịch của nhiếp ảnh gia Ben Charles Edwards The Town that Boars Me (2008)[25] và chương trình hài kịch tình huống trên đài BBC2 Life's Too Short (2011).[26] Cô còn từng là gương mặt đại diện của hãng mỹ phẩm RimmelPretty Polly.[27] Năm 2005, Ellis-Bextor kết hôn cùng tay bass của nhóm nhạc The Feeling, Richard Jones tại Ý. Cả hai cùng sáng lập dự án câu lạc bộ DJ mang tên "Modern Love" tại Luân Đôn.[28] Cô đã hạ sinh 4 bé trai: Sonny (tháng 4 năm 2004), Kit Jones (7 tháng 2 năm 2009), Ray Holiday (25 tháng 4 năm 2012),[29][30] Jesse Jones (3 tháng 11 năm 2015).[31]

Lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Trình diễn chính
Trình diễn phụ

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Duerden, Nick (ngày 16 tháng 7 năm 2011). “Sophie Ellis-Bextor. The singer talks about her family”. The Guardian. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ “Theaudience - Biography”. Allmusic. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  3. ^ a b Strong, Martin C. (2000). The Great Rock Discography (ấn bản thứ 5). Edinburgh: Mojo Books. tr. 980. ISBN 1-84195-017-3.
  4. ^ “Spiller star slams Posh campaign”. BBC News. ngày 18 tháng 8 năm 2000. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ “Posh suffers chart failure”. BBC News. ngày 20 tháng 8 năm 2000. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  6. ^ Hayes, Kelvin. “Read My Lips – Sophie Ellis-Bextor”. AllMusic. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013.
  7. ^ "Bex is Back!". NME. 11 tháng 9 năm 2003. Lưu trữ 24 tháng 11 năm 2008.
  8. ^ a b c d e f g “Sophie Ellis-Bextor - Official Charts Company”. Official Charts Company. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
  9. ^ a b c d "Certified Awards Search" Lưu trữ 2011-05-11 tại Wayback Machine (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Lưu trữ 11 tháng 10 năm 2009. Enter Sophie Ellis-Bextor trong khung Search.
  10. ^ “Five Earns Another No. 1 In The U.K.”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  11. ^ “Sophie Ellis-Bextor - EP Discography”. Allmusic. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  12. ^ “Sophie Ellis-Bextor - Make a Scene”. Allmusic. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  13. ^ “Sophie Ellis-Bextor - Wanderlust”. Allmusic. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  14. ^ “Wanderlust – Sophie Ellis-Bextor”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  15. ^ “Brits 2004: The nominations”. BBC. 12 tháng 1 năm 2004. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  16. ^ Culture (ngày 13 tháng 1 năm 2003). “The Brits 2003, The Nominees”. Guardian. London. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  17. ^ “Brits Awards: The Nominees”. Contactmusic.com. ngày 15 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  18. ^ “Wired 14.11: The Perfect Thing”. Wired.com. ngày 4 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  19. ^ “The Top 500 Tracks of the 2000s: 500-201”. Pitchfork Media. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  20. ^ Justin Myers (30 tháng 1 năm 2014). “Sophie Ellis-Bextor's Official Top 20 Biggest Selling Singles revealed”. Official Chart Company. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  21. ^ Matthew Stadlen (27 tháng 12 năm 2014). “Sophie Ellis-Bextor: 'I'll forgo anything to be there for my children'. Telegraph. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  22. ^ “Blackout entre los mejores discos del año para dos criticos de Billboard”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  23. ^ Raposa, David (ngày 17 tháng 12 năm 2007). “Staff Lists: Top 100 Tracks of 2007 | Features | Pitchfork”. Pitchfork Media. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  24. ^ VIP Glamour. “Sophie Ellis-Bextor Greener Schools Programme”. Vipglamour.net. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  25. ^ portobello spy (ngày 31 tháng 5 năm 2008). “Portobello Film Festival”. Portobello Spy. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  26. ^ “Ricky Gervais signs Neeson”. London: The Sun.
  27. ^ “Singer Sophie Ellis Bexter is the new face - and legs of Pretty Polly”. Evening Times. Truy cập 4 tháng 10 năm 2015.
  28. ^ Nicholl, Katie (ngày 30 tháng 8 năm 2008). “Sophie Ellis Bextor to put Modern Love before more children”. The Daily Mail. London. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  29. ^ “Boy joy for Sophie”. Independent Online. ngày 25 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012.
  30. ^ “Sophie Ellis-Bextor – Ellis Bextor Gives Birth Two Months Early – Contactmusic News”. Contactmusic.com. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
  31. ^ 'Welcome to the world, darling': Sophie Ellis-Bextor shares first glimpse of newborn baby Jesse after giving birth to FOURTH son”. DailyMail.
  32. ^ “Sophie Ellis-Bextor – Straight to the Heart 2010 tour”. O2academyislington.co.uk. ngày 21 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  33. ^ Wanderlust Tour Poster
  34. ^ “Sophie Ellis-Bextor to support Pet Shop Boys on tour”. Petshopboys.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Borrowed Time - bộ phim ngắn khá u tối của Pixar
Borrowed Time - bộ phim ngắn khá u tối của Pixar
Pixar Animation Studios vốn nổi tiếng với những bộ phim hơi có phần "so deep"
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura (佐さ倉くら 愛あい里り, Sakura Airi) là một học sinh của Lớp 1-D và từng là một người mẫu ảnh (gravure idol).
Sự khác biệt về mặt
Sự khác biệt về mặt "thông số" của Rimuru giữa hai phiên bản WN và LN
Những thông số khác nhau giữa 2 phiên bản Rimuru bản Web Novel và Light Novel
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Cánh cổng Arataki, Kế thừa Iwakura, mãng xà Kitain, Vết cắt sương mù Takamine