Sparisoma axillare

Sparisoma axillare
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Sparisoma
Loài (species)S. axillare
Danh pháp hai phần
Sparisoma axillare
(Steindachner, 1878)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Scarus axillaris Steindachner, 1878
  • Scarus spinidens Guichenot, 1865

Sparisoma axillare là một loài cá biển thuộc chi Sparisoma trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1878.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh của loài trong tiếng Latinh có nghĩa là "thuộc về nách", hàm ý đề cập đến đốm đen lớn ở gốc vây ngực[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây, S. axillare được xác định nhầm là Sparisoma rubripinne vì cá cái và đực của hai loài thoạt nhìn có hình thái tương đối giống nhau. Moura và cộng sự (2001) đã xác nhận lại rằng S. axillare là một loài đặc hữu của Brasil[3].

Từ rạn san hô Manoel Luis, S. axillare được ghi nhận trải dài đến bờ biển bang Santa Catarina, cũng như các đảo đại dương ngoài khơi, gồm Fernando de Noronha, đảo san hô Rocas, Trindade và Martin Vaz[1].

S. axillare sống gần các rạn san hô, những mỏm đá ngầm mọc đầy tảo hoặc trong thảm cỏ biển ở độ sâu đến ít nhất là 54 m.

S. axillare có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là gần 44 cm[4]. S. axillare đực trưởng thành dễ dàng phân biệt với S. rubripinne nhờ vào vùng màu vàng tươi đặc biệt trên gốc vây ngực, viền đen ở hai thùy đuôi, vây lưng và vây hậu môn màu vàng. Màu nền cơ thể nhìn chung là trắng xámS. axillare và xanh lục lam ở S. rubripinne[3].

S. axillare cái và đực đang lớn có màu xám nâu với một vệt vàng ở hai bên thân (không có ở S. rubripinne giai đoạn này), và thiếu đi vệt vàng trên cuống và vây đuôi như S. rubripinne[3]. Hơn nữa, S. axillare có đầu (nhìn nghiêng) tròn hơn so với S. rubripinne[3].

Cá trưởng thành có thân hình bầu dục thuôn dài, vảy lớn. Cá con có màu ô liu với hai dải sọc trắng dọc chiều dài cơ thể và một đốm đen ở phía sau nắp mang[5].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9.

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. axillare chủ yếu là tảo[4]. Loài này sinh sản quanh năm. Như những loài Sparisoma khác, S. axillare là một loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá cái có thể chuyển đổi giới tính thành cá đực vào một thời điểm nào đó trong đời[1].

Các loài cá mó thường dùng phiến răng để cạo lấy tảo bám trên bề mặt đásan hô. Ở Fernando de Noronha, các rạn san hô của khu vực này được cấu thành từ đá bazan, cứng hơn nhiều so với calci cacbonat (thành phần chính cấu tạo nên hầu hết các rạn san hô khác) nên dễ làm hư tổn đến răng của S. axillare và hai loài Sparisoma khác là Sparisoma amplumSparisoma frondosum. Tổn thương răng chỉ được ghi nhận ở cá trưởng thành của 3 loài này, với hai dạng tổn thương được ghi nhận là gãy răng và toàn bộ phiến răng nhô ra khỏi miệng[6].

S. axillare được dọn vệ sinh bởi cá bống biển Elacatinus figaro và cá bướm gai Pomacanthus paru[4].

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

S. axillare được nhắm mục tiêu đánh bắt trong ngành thủy sản thương mại và cũng được nuôi làm cá cảnh[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Padovani-Ferreira, B.; Rocha, L.A.; Ferreira, C.E.; Francini-Filho, R.; Moura, R.; Gaspar, A.L.; Feitosa, C. (2012). Sparisoma axillare. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190751A17785979. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190751A17785979.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c d Moura và cộng sự, sđd, tr.515-517
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Sparisoma axillare trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  5. ^ Joe Shields (biên tập). Sparisoma axillare Scaridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  6. ^ R. M. Bonaldo và cộng sự (2007). “Dentition damage in parrotfishes feeding on hard surfaces at Fernando de Noronha Archipelago, southwest Atlantic Ocean” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 342: 249–254.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan