Sparisoma

Sparisoma
S. abildgaardi (= chrysopterum)
S. hoplomyxtax (= radians)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Sparisoma
Swainson, 1839
Loài điển hình
Scarus abildgaardi
Bloch, 1791[1]
Các loài
15 loài, xem trong bài
Danh pháp đồng nghĩa

Sparisoma là một chi cá biển thuộc họ Cá mó. Tất cả những loài trong chi này đều được tìm thấy ở những vùng nước ấm của Đại Tây Dương.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của chi được ghép bởi hai từ: Sparus (tên gọi của một chi cá tráp) và soma (bắt nguồn từ σῶμα trong tiếng Hy Lạp cổ đại mang nghĩa là "thân thể"), hàm ý có lẽ đề cập đến sự tương đồng về vẻ ngoài giữa loài điển hình S. abildgaardi với cá tráp S. aurata[2].

Hình thái và sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Là một loài ăn tảocỏ biển, Sparisoma nói riêng và những loài ăn thực vật nói chung giúp giảm nguy cơ mất đa dạng sinh học bởi việc các rạn san hô bị tảo chiếm ưu thế và bao phủ, đặc biệt là kể từ khi Diadema antillarum, một loài cầu gai chuyên ăn tảo chết hàng loạt mà không rõ nguyên nhân ở vùng biển Caribe.

Sparisoma kiếm ăn bằng cách dùng phiến răng cứng chắc cạo lớp tảo bám trên các mỏm đá hay trên nền đáy biển. Tuy nhiên, những khu vực được cấu thành bởi lớp đá cứng như bazan có thể gây tổn hại đến răng của chúng, như đã được ghi nhận ở Fernando de Noronha đối với 3 loài là S. amplum, S. axillareS. frondosum[3].

Sparisoma là những loài dị hình giới tính và đa phần đều là loài lưỡng tính tiền nữ (cá đực là từ cá cái chuyển đổi giới tính mà ra), nhưng cũng có một số loài đã mang giới tính đực ngay từ khi còn là cá bột.

Cá đực trưởng thành (giai đoạn chuyển đổi cuối cùng) có nhiều màu sắc hơn giai đoạn trung gian (cá cái và cá đực còn nhỏ). Cá con cũng có hình thái khác biệt so với cá lớn.

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều loài Sparisoma được nhắm mục tiêu trong ngành thương mại thủy sản. Việc đánh bắt quá mức đã gây ảnh hưởng phần nào đến hệ sinh thái biểnĐại Tây Dương, nhất là đối với các rạn san hô.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 15 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này, bao gồm[4]:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Sparisoma. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ R. M. Bonaldo và cộng sự (2007). “Dentition damage in parrotfishes feeding on hard surfaces at Fernando de Noronha Archipelago, southwest Atlantic Ocean” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 342: 249–254.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Sparisoma trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan