Sparisoma choati

Sparisoma choati
Cá đực trưởng thành
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Sparisoma
Loài (species)S. choati
Danh pháp hai phần
Sparisoma choati
Rocha, Brito & Robertson, 2012

Sparisoma choati là một loài cá biển thuộc chi Sparisoma trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được đặt theo tên của nhà ngư học J. Howard Choat nhằm vinh danh những nghiên cứu của ông về cá mó[1].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ đảo quốc Cabo Verde ở Trung Đại Tây Dương, S. choati được ghi nhận trải dài từ bờ biển Sénégal xuống phía nam đến các đảo quốc trong vịnh Guinea và Bắc Angola[2].

S. choati sống gần các mỏm đá ngầm và trong thảm cỏ biển ở độ sâu đến ít nhất là 30 m[2].

S. choati có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là gần 32 cm. S. choati đực trưởng thành có ba màu rõ rệt. Đầu và một phần thân trên phía trước màu nâu phớt đỏ; vùng bụng màu vàng lục; phần thân sau màu xanh lục sẫm xám[3]. Cá cái và cá đực nhỏ màu xám lục, vảy trên thân viền nâu đỏ, các vây phớt đỏ[2], có thể chuyển sang kiểu hình lốm đốm khi nằm nghỉ dưới đáy biển[3].

S. choati và hai loài khác là Sparisoma axillareSparisoma rubripinne được xếp vào nhóm chị em "rubripinne"[1].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 12–13; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5[4].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. choatitảocỏ biển[3]. Cá đực thường sống đơn độc, còn cá cái và cá con hợp thành từng nhóm nhỏ (đến khoảng 10 cá thể)[2].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Rocha và cộng sự, sđd, tr.65
  2. ^ a b c d Rocha và cộng sự, sđd, tr.64
  3. ^ a b c K. E. Carpenter; N. D. Angelis biên tập (2018). The living marine resources of the Eastern Central Atlantic. Volume 4: Bony fishes part 2. FAO. tr. 2739. ISBN 978-9251092675.
  4. ^ Rocha và cộng sự, sđd, tr.63

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan được kế thừa qua nhiều thế hệ kể từ khi bị chia ra từ Titan Thủy tổ của Ymir Fritz
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Lẩu ếch măng cay là một trong những món ngon trứ danh với hương vị hấp dẫn, được rất nhiều người yêu thích, cuốn hút người sành ăn
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Trong truyền thuyết trò chơi YGGDRASIL, Cây Thế giới từng được bao phủ bởi vô số chiếc lá, nhưng một ngày nọ, một con quái vật khổng lồ xuất hiện và ăn tươi nuốt sống những chiếc lá này
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.