Sparisoma tuiupiranga

Sparisoma tuiupiranga
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Sparisoma
Loài (species)S. tuiupiranga
Danh pháp hai phần
Sparisoma tuiupiranga
Gasparini, Joyeux & Floeter, 2003

Sparisoma tuiupiranga là một loài cá biển thuộc chi Sparisoma trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2003.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ tuiupiranga trong ngữ hệ Tupi, một ngôn ngữ bản địa ở khu vực Nam Mỹ, có nghĩa là "vẹt đỏ đuôi dài", hàm ý đề cập đến màu đỏ rực của cá cái và cá con[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. tuiupiranga là loài đặc hữu của Brasil, được tìm thấy từ bang Bahia (Vườn quốc gia biển Abrolhos) trải dài đến bang Santa Catarina, bao gồm đảo Trindade và Martin Vaz ngoài khơi[1].

S. tuiupiranga sống trong những thảm cỏ biển hoặc gần các rạn san hôtảo phát triển phong phú, độ sâu đến ít nhất là 20 m[3].

S. tuiupiranga có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 15,4 cm[3]. S. tuiupiranga cái, và cả Sparisoma rocha cái, là hai loài của chi này có màu đỏ, nhưng S. tuiupirangamàu vàng quanh mắt và vây ngực trong suốt (nhưng đỏ hoàn toàn ở S. rocha). S. tuiupiranga đực có màu xanh lam phớt đỏ ở lưng và giữa thân.

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 13; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5[4].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của loài này chủ yếu là tảo, đặc biệt là tảo mơ (Sargassum). Cá đực có tính lãnh thổ, còn cá con thường bắt gặp trong đàn của Sparisoma radiansCryptotomus roseus[5]. S. tuiupiranga được xếp vào nhóm chị em với Sparisoma atomarium[5].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b C. E. Ferreira; S. Floeter (2012). Sparisoma tuiupiranga. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190770A17779108. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190770A17779108.en. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Gasparini và cộng sự, sđd, tr.11
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Sparisoma tuiupiranga trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  4. ^ Gasparini và cộng sự, sđd, tr.6
  5. ^ a b Gasparini và cộng sự, sđd, tr.12

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Jeanne Alter (アヴェンジャー, Avenjā?) là một Servant trường phái Avenger được triệu hồi bởi Fujimaru Ritsuka trong Grand Order của Fate/Grand Order
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất
Nợ công quốc gia có phải là vấn đề lớn như mọi người vẫn lầm tưởng?
Nợ công quốc gia có phải là vấn đề lớn như mọi người vẫn lầm tưởng?
Chúng ta sẽ cùng nhau truy vấn xem tính hợp pháp của một loại tiền tệ đến từ đâu?
Sách Ổn định hay tự do
Sách Ổn định hay tự do
Ổn định hay tự do - Cuốn sách khích lệ, tiếp thêm cho bạn dũng khí chinh phục ước mơ, sống cuộc đời như mong muốn.