Stardust (album của Lena Meyer-Landrut)

Stardust
Album phòng thu của Lena Meyer-Landrut
Phát hành12 tháng 10 năm 2012 (2012-10-12)
Thu âm2012
Thể loạiPop
Thời lượng39:42
Hãng đĩaUniversal Music Germany
Sản xuấtSwen Meyer, Sonny Boy Gustafsson[1]
Thứ tự album của Lena Meyer-Landrut
Good News
(2011)
Stardust
(2012)
Crystal Sky
(2015)
Đĩa đơn từ Stardust
  1. "Stardust"
    Phát hành: 21 tháng 9 năm 2012
  2. "Neon (Lonely People)"
    Phát hành: 15 tháng 3 năm 2013
  3. "Mr. Arrow Key"
    Phát hành: 17 tháng 5 năm 2013

Stardust là album phòng thu thứ ba của nữ ca sĩ người Đức Lena Meyer-Landrut. Album được Universal Music phát hành vào ngày 12 tháng 10 năm 2012. Cả album và đĩa đơn cùng tên đều được nhận chứng nhận đĩa vàng tại Đức.[2]

Thông tin

[sửa | sửa mã nguồn]

Stardust là album đầu tiên mà Lena không cộng tác cùng Stefan Raab, cố vấn cũ của cô. Quá trình thực hiện được bắt đầu từ cuối hè 2011 qua các chuyến đi đến Stockholm, Luân Đôn và Hamburg.[3] Để thực hiện album, cô đã cộng tác cùng nhiều nhạc sĩ như Matthew Benbrook,[4] Pauline Taylor,[4] Johnny McDaid,[5] James Flannigan,[5] và đặc biệt là Sonny Boy Gustafsson,[1] người đã sản xuất tới 5 ca khúc trong album.[6] Bốn ca khúc có sự cộng tác của Miss Li, trong đó ca khúc "ASAP" cô song ca với nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Thuỵ Điển này.[7] Lena đồng thời cũng là đồng sáng tác của chín bản nhạc. "Better News" và "I'm Black" do cô hợp tác viết với Ian Dench, người từng là việc với EMF và Florence and the Machine. Ý tưởng của bản "Don't Panic" được lấy từ một vụ báo cháy ở Luân Đôn. "Mr Arrow Key", ca khúc sau này trở thành đĩa đơn thứ bảy của cô, viết về lý tưởng sống trong khi "Pink Elephant" kể lại câu chuyện về một cô gái vụng về như chú voi con. "Goosebumps" viết về nỗi nhớ nhà, "To the Moon" là một bản tình ca đã khiến Lena, đồng sáng tác Alexander Schroer và nhà sản xuất Swen Meyer mất bảy tháng đề viết ca từ cho phù hợp với giai điệu. "Neon (Lonely People)" miêu tả cái cảm giác cô đơn dù vẫn có bao người xung quanh.

Ngoài ra, còn có một track ẩn khác là "Lille katt" được trình bày bằng tiếng Thuỵ Điển, từng được thể hiện trong Emil i Lönneberga, một chương trình truyền hình thiếu nhi đa ngôn ngữ bằng cả tiếng Đức và tiếng Thuỵ Điển. Phiên bản phát hành trên iTunes bao gồm cả bản cover lại ca khúc Moonlight của Mayaeni được phát hành vào năm 2010.

Quá trình sản xuất album kết thúc vào tháng 7 năm 2012. Lena trình bày 8 trên 12 ca khúc trong các sự kiện giới thiệu tới báo giới và các đài phát hành tại Munich, Cologne, Hamburg và Berlin từ cuối tháng 7 tới đầu tháng 8 năm 2012. Stardust được sản xuất phần nhiều bởi Swen Meyer, tại Hamburg, người từng cộng tác với Tomte, Tim Bendzko và Kettcar.[1] Đĩa đơn cùng tên được phát hành vào ngày 21 tháng 9 năm 2012, còn MV ra lò trước đó vào ngày 7 cùng tháng. Ngày 20 tháng 9, cô giới thiệu album tới công chúng tại Reeperbahn Festival, tổ chức tại Schmidt's Tivoli, Hamburg.[7]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
Nguồn Đánh giá
Laut [8]
CDStarts [9]
Hitchecker [10]
Rolling Stone [11]

"Stardust" nhận được nhiều đánh giá trái chiều từ phía chuyên môn. Nhiều đánh giá cho rằng Stefan Raab đã không tham gia sản xuất. Phiên bản tiếng Đức của tạp chí Rolling Stone cho Stardust 3/5 sao và bình luận rằng: "Đã đến lúc bạn cảm nhận được đây mới thật sự là Lena, chứ không phải là một Lena với ý-tưởng-của-Stefan-Raab".[12] The Neue Presse tại Hannover cho cô 4/5 sao và viết: "Không còn Raab nữa, không còn bay với đôi cánh Raab. Lena tự vỗ đôi cánh nhạc pop của bản thân".[13] Trang đánh giá CDStarts cho cô 7/10 sao và đánh giá Lena đã thật sự trưởng thành.

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn chủ lực, "Stardust" được xuất xưởng ngày 21 tháng 9 và giành được vị trí á quân tại BXH đĩa đơn Đức. Từ 05 tới 07 tháng 10, iTunes phát hành 3 ca khúc để quảng bá cho album, mỗi ngày một bản, "To the Moon", "ASAP" và "Pink Elephant".[14]

Tháng 4, 2013, Lena đi tour quanh nước Đức để quảng bá cho album. 'No One Can Catch Us' là tên của tour lưu diễn đông thời cũng là ca từ từ đĩa đơn chủ lực gần nhất Stardust. Chuyến đi bắt đầu vào ngày 02 tháng 4 tại Stuttgart và kết thúc vào ngày 21 cùng tháng tại Offenbach. Lena cùng phát hành lên internet buổi lưu diễn cuối cùng đến với người hâm mộ, những người đã không có cơ hội cháy cùng cô trong các đêm diễn. Chuyến lưu diễn gồm 13 buổi tại các đô thị của nước Đức như Berlin, Hamburg, Hannover và các thành phố khác. Lena cũng muốn tổ chức buổi diễn tại Vienna, thủ đô Áo nhưng cuối cùng phải huỷ và không thông báo lý do.[15]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Stardust"Rosi Golan, Tim MyersSwen Meyer3:30
2."Mr. Arrow Key"Lena Meyer-Landrut, Linda Carlsson, Sonny Boy GustafssonSonny Boy Gustafsson3:34
3."Pink Elephant"John Gordon, Ginger Mackenzie, Mathias RamsonSonny Boy Gustafsson3:35
4."Neon (Lonely People)"Lena, Matthew Benbrook, Pauline TaylorSwen Meyer3:31
5."Better News"Lena, Ian Dench, Martin SuttonSwen Meyer3:02
6."Day To Stay"Lena, Carlsson, Sonny Boy GustafssonSonny Boy Gustafsson3:56
7."To the Moon"Meyer-Landrut, Alexander SchroerSwen Meyer3:24
8."Bliss Bliss"Tjeerd Bomhof, Elliot James, James WalshSwen Meyer3:11
9."ASAP" (ft. Miss Li)Lena, Carlsson, GustafssonSonny Boy Gustafsson2:48
10."I'm Black"Lena, Dench, SuttonSwen Meyer3:05
11."Goosebumps"Lena, Carlsson, GustafssonSonny Boy Gustafsson3:39
12."Don't Panic"Lena, John "Johnny" McDaid, James FlanniganSwen Meyer2:27
13."Lille katt" (Track ẩn, chỉ trong bản CD)Georg Riedel, Astrid LindgrenSonny Boy Gustafsson1:29
Bonus track trên iTunes
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Moonlight"Per Kristian Ottestad, Rosi Golan, Mayaeni StraussSonny Boy Gustafsson3:42

Bảng xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa
Áo 12 tháng 10 năm 2012[22] CD, kĩ thuật số, đĩa than Universal Music
Đức
Thuỵ Sĩ
  • Bản đĩa than có chữ ký của Lena được phát hành giới hạn 1000 bản và độc quyền bởi Amazon Đức.[22]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Lena: Neues Album "Stardust" im Oktober”. Musikmarkt.de. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2012.
  2. ^ “Bundesverband Musikindustrie: Gold-/Platin-Datenbank”. Musikindustrie.de. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ Several Twitter announcements by Lena
  4. ^ a b ASCAP entry for Benbrook and Taylor
  5. ^ a b ASCAP entry for McDaid and Flannigan
  6. ^ Dallach, Christoph (ngày 27 tháng 8 năm 2012): Nordisch nobel. Schwedische Komponisten sind ungefähr so erfolgreich wie Ikea. Aber können sie auch Lena Meyer-Landrut wieder in die Charts bringen? In: Spiegel-Online (in German)
  7. ^ a b eurovision.de: Lena beim Reeperbahn Festival Lưu trữ 2012-09-20 tại Wayback Machine (in German)
  8. ^ "Stardust" von Lena – laut.de – Album”. Laut.de. ngày 12 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2012.
  9. ^ “Lena Meyer-Landrut - Stardust - Musik und Videos”. CDstarts.de. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2012.[liên kết hỏng]
  10. ^ “hitchecker.de”. hitchecker.de. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2012.
  11. ^ “Lena: Stardust”. rollingstone.de. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2012.
  12. ^ Bettina Fuß: Stardust Review (in German) in: Rolling Stone October 2012. p. 100
  13. ^ “Vom Satelliten zum Sternenstaub: Lenas schlitternder Pop-Swing ist wieder da” (bằng tiếng Đức). Neue Presse. ngày 10 tháng 10 năm 2012. tr. 24.
  14. ^ Songs vorab von Lena
  15. ^ “Lena's concert in Offenbach”. ngày 21 tháng 4 năm 2013.[liên kết hỏng]
  16. ^ “Lena - Stardust (Austrian Album Chart)”. austriancharts.at.
  17. ^ “musicline.de - Chartverfolgung - Lena: Stardust (Longplay)”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ “Lena - Stardust (Swiss Album Chart)”. hitparade.ch.
  19. ^ “VIVA Album Jahrescharts 2012 - 2012” (bằng tiếng Đức). Chartinfrance. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2012.
  20. ^ “Bundesverband Musikindustrie: Gold-/Platin-Datenbank”. Musikindustrie.de. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2013.
  21. ^ “List of music recording certifications - Wikipedia, the free encyclopedia”. En.wikipedia.org. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2013.
  22. ^ a b “Lena - 'Stardust' - Album”. Amazon (DE). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Nhìn chung Mel bộ kỹ năng phù hợp trong những trận PVP với đội hình Cleaver, khả năng tạo shield
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Tsuyuri Kanao「栗花落 カナヲ Tsuyuri Kanao」là một Thợ Săn Quỷ. Cô là em gái nuôi của Kochou Kanae và Kochou Shinobu đồng thời cũng là người kế vị của Trùng Trụ Shinobu
Làm thế nào để thông minh hơn?
Làm thế nào để thông minh hơn?
làm thế nào để tôi phát triển được nhiều thêm các sự liên kết trong trí óc của mình, để tôi có thể nói chuyện cuốn hút hơn và viết nhanh hơn
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.