Stefania evansi

Stefania evansi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Anura
Họ (familia)Hemiphractidae
Chi (genus)Stefania
Loài (species)S. evansi
Danh pháp hai phần
Stefania evansi
(Boulenger, 1904)
Danh pháp đồng nghĩa

Hyla evansi Boulenger, 1904[2]

Cryptobatrachus evansi (Boulenger, 1904)

Stefania evansi là một loài ếch thuộc họ Hemiphractidae. Stefania evansi, cùng với các họ hàng gần, có hành vi bất thường là con cái cõng trứng và con non trên lưng.[2][1][3][4]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Stefania evansiloài đặc hữu của Guyana,[5] phân bố ở vùng rừng đồng bằng miền tây-trung Guyana[6] tại nơi có độ cao dưới 900 m (3.000 ft).[7][8] Cá thể ếch ở nơi cao hơn tại cùng khu vực có thể là Stefania scalae, một loài từng được xem là đồng nghĩa với Stefania evansi.[9][10] Nó không bị đe dọa và thường xuất hiện ở nơi có ít tác động của con người.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Reynolds, R., Hoogmoed, M., MacCulloch, R. & Gaucher, P. (2010). Stefania evansi. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ a b Boulenger, G. A. (1904). “Description of a new tree-frog of the genus Hyla, from British Guiana, carrying eggs on the back”. Proceedings of the Zoological Society of London. 1904 (Vol. II): 106 +1 plate. doi:10.1111/j.1469-7998.1904.tb08315.x.
  3. ^ MacCulloch, R.D.; Lathrop, A. (2006). Stefania evansi. Catalogue of American Amphibians and Reptiles. 827: 1–3. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ doi:10.2994/057.007.0106
    Hoàn thành chú thích này
  5. ^ MacCulloch, RD & A Lathrop (2006). “Stefania evansi”. Catalogue of American Amphibians and Reptiles. 827: 1–3.
  6. ^ Frost, Darrel R. (2013). Stefania evansi (Boulenger, 1904)”. Amphibian Species of the World 5.6, an Online Reference. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ MacCulloch, R.D. and A. Lathrop (2002). “Exceptional diversity of the genus Stefania (Anura: Hylidae) on Mount Ayanganna, Guyana; three new species and new distributional records”. Herpetologica. 58: 327–346. doi:10.1655/0018-0831(2002)058[0327:edosah]2.0.co;2.
  8. ^ MacCulloch, R.D., A. Lathrop and S.Z. Khan. “Exceptional diversity of Stefania (Anura: Cryptobatrachidae) II: six species from Mount Wokomung, Guyana”. Phyllomedusa. 5: 31–41. doi:10.11606/issn.2316-9079.v5i1p31-41.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ Kok, P. J. R.; Benjamin, P. (2007). Stefania evansi (Groete Creek Carrying Frog): Froglet carrying” (PDF). Herpetological Bulletin. 100 (Summer 2007): 38–39. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
  10. ^ Frost, Darrel R. (2013). Stefania scalae Rivero, 1970”. Amphibian Species of the World 5.6, an Online Reference. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2014.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thiên tài Fontaine và cái kết chưa phải kết thúc
Thiên tài Fontaine và cái kết chưa phải kết thúc
Đây là câu chuyện của một lớp người của cỡ 500 năm trước, nối tiếp câu chuyện “Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine”
Tổng hợp các
Tổng hợp các "chợ" ứng dụng bản quyền miễn phí tốt nhất dành cho iPhone
với các "chợ" ứng dụng dưới đây bạn hoàn toàn có thể tải về hoàn toàn miễn phí, thậm chí còn cung cấp rất nhiều game/app đã được chỉnh sửa (thêm, xóa chức năng) và tiện ích không có trên App Store
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Vĩnh biệt BAEMIN- hành trình chan chứa đầy cảm xúc
Baemin với tên khai sinh đầy đủ là Baedal Minjeok, được sự hẫu thuận mạnh mẽ nên có chỗ đứng vững chắc và lượng người dùng ổn định
Review sách
Review sách "Thiên thần và ác quỷ"- Dan Brown: khi ác quỷ cũng nằm trong thiên thần!
Trước hết là đọc sách của Dan dễ bị thu hút bởi lối dẫn dắt khiến người đọc vô cùng tò mò mà không dứt ra được