Sundasalanx

Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Clupeiformes
Họ (familia)Ehiravidae
Chi (genus)Sundasalanx
T. R. Roberts, 1981
Các loài
7. Xem bài.

Sundasalanx là một chi cá xếp trong cùng một bộ với các loài cá trích và các họ hàng của chúng. Chi này bao gồm 7 loài cá rất nhỏ sinh sống trong môi trường nước ngọt ở Đông Nam Á, với Indonesia là quê hương của phần lớn các loài.

Phân loại và phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Roberts[1] miêu tả họ Sundasalangidae để phân loại một chi cá nhỏ mới là Sundasalanx mà ông cho là có quan hệ họ hàng gần với họ Salangidae (bộ Osmeriformes). Siebert[2] đề xuất rằng Sundasalanx trên thực tế là một dạng cá trích (clupeid) có thể có quan hệ họ hàng gần với chi Jenkinsia. Ishiguro et al.[3] xác nhận vị trí của Sundasalanx trong phạm vi bộ Clupeiformes, nhưng như là một họ khác biệt (Sundasalangidae) với các mối quan hệ chưa chắc chắn. Các nghiên cứu phân tử sau đó không đưa ra chứng cứ tốt hơn để dung giải vị trí phát sinh chủng loài của Sundasalanx trong phạm vi bộ Clupeiformes, do việc lấy mẫu phân loại không hoàn hảo[4][5][6][7]. Trong nghiên cứu của Lavoué et al.[8] thì Sundasalanx lồng sâu trong Dòng dõi 3 (= Ehiravinae), và vị trí phát sinh chủng loài của nó được dung giải như là nhóm chị em với nhánh Clupeichthys, Clupeoides, Ehirava, GilchristellaClupeonella.

FishBase (2016) phân loại Sundasalanx như là một chi kéo dài tình trạng ấu thơ trong phạm vi họ Clupeidae chứ không phải một họ độc lập.[9][10]

Nghiên cứu năm 2022 nâng cấp Ehiravinae thành họ Ehiravidae độc lập với Clupeidae.[11] và FishBase (2023) xếp Sundasalanx trong phạm vi họ Ehiravidae.[12]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảy loài hiện được công nhận là:

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Roberts T. R. (1981) Sundasalangidae, a new family of minute freshwater salmoniform fishes from Southeast Asia. Proc Calif Acad Sci 42: 295–302.
  2. ^ Siebert D. J. (1997) Notes on the anatomy and relationships of Sundasalanx Roberts (Teleostei, Clupeidae), with descriptions of four new species from Borneo. Bull Br Mus (Nat Hist) Zool 63: 13–26.
  3. ^ Ishiguro N. B., Miya M., Inoue J. G., Nishida M. (2005) Sundasalanx (Sundasalangidae) is a progenetic clupeiform, not a closely-related group of salangids (Osmeriformes): mitogenomic evidence. J Fish Biol 67: 561–569. doi:10.1111/j.0022-1112.2005.00746.x
  4. ^ Lavoué S., Miya M., Kawaguchi A., Yoshino T., Nishida M. (2008) The phylogenetic position of an undescribed paedomorphic clupeiform taxon: mitogenomic evidence. Ichthyol Res 55: 328–334. doi:10.1007/s10228-008-0044-3
  5. ^ Lavoué S., Miya M., Saitoh K., Ishiguro N. B., Nishida M. (2007) Phylogenetic relationships among anchovies, sardines, herrings and their relatives (Clupeiformes), inferred from whole mitogenome sequences. Mol Phylogenet Evol 43: 1096–1105. doi:10.1016/j.ympev.2006.09.018
  6. ^ Li C., Orti G. (2007) Molecular phylogeny of Clupeiformes (Actinopterygii) inferred from nuclear and mitochondrial DNA sequences. Mol Phylogenet Evol 44: 386–398. doi:10.1016/j.ympev.2006.10.030
  7. ^ Li C. (2007) A Genome-scale approach to phylogeny of ray-finned fish (Actinopterygii) and molecular systematics of Clupeiformes. Luận văn tiến sĩ, Lincoln: Đại học Nebraska. 118 tr.
  8. ^ Lavoué S., M. Miya, P. Musikasinthorn, W. J. Chen, M. Nishida. 2013. Mitogenomic evidence for an Indo-West Pacific origin of the Clupeoidei (Teleostei: Clupeiformes). PLoS ONE 8(2): e56485. doi:10.1371/journal.pone.0056485.
  9. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2016). "Clupeidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2016.
  10. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2016). "Sundasalangidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2016.
  11. ^ Qian Wang, Leyli Purrafee Dizaj, Junman Huang, Kishor Kumar Sarker, Charalampos Kevrekidis, Bettina Reichenbacher, Hamid Reza Esmaeili, Nicolas Straube, Timo Moritz & Chenhong Li, 2022. Molecular phylogenetics of the Clupeiformes based on exon-capture data and a new classification of the order. Mol. Phylogenet. Evol. 175: 107590. doi: 10.1016/j.ympev.2022.107590.
  12. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2023). "Ehiravidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2023.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám
Những hình ảnh liên quan đến Thiên Không và các manh mối đáng ngờ xung quanh Childe
Những hình ảnh liên quan đến Thiên Không và các manh mối đáng ngờ xung quanh Childe
Thread này sẽ là sự tổng hợp của tất cả những mối liên kết kì lạ đến Thiên Không Childe có mà chúng tôi đã chú ý đến trong năm qua
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn